1. Cần thiết và có thể dùng đ-ợc thép c-ờng độ cao. Trong bêtông cốt thép thường, Không dùng được thép cường độ cao, vì những khe nứt đầu tiên ở bêtông sẽ xuất hiện khi ứng xuất trong cốt thép chịu kéo sa mới chỉ đạt giá trị từ 200 đến 300 KG/cm2. Khi dùng thép cường độ cao ứng xuất trong cốt thép chịu kéo có thể đạt tới trị số 10000 đến 12000 KG/cm2 hoặc. | BTCT Dự ỨNG Lực TRONG KT-CT Bảng 6 - Hao tổn ứng suất tiếp theo Các yếu tô gây hao tổn ứng suất trong côt thép Giá trị hao tổn ứng suất MPa khi căng trên bẹ khi căng trên bê tòng 4. Ma sát của cốt thép a với thành ố ng rãnh hay bể mặt bê tông b với thiết bị nắn hướng . Í1 -4 ì s sd ổe è e 0 trong đó e - cơ số lôgarit tự nhiên 8 - hệ số lấy bằng sspp e e trong đó e- cơ số lôgarit tự nhiên 8 ữ - hệ số xác định theo bảng 7 c - chiểu dài tính từ thiết bị căng đến tiế t diện tính toán m e - tổng góc chuyển hướng của trục cốt thép radian ssp - được lấy không kể đến hao tổn ứng suất. BTCT Dự ỨNG Lực TRONG KT-CT 0 25 e - tổng góc chuyển hướng của trục cốt thép radian s. - được lấy không kể đến hao tổn ứng suất. 5. Biến dạng của khuôn thép khi chế tạo kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước D hlE- trong đó h - hệ số lấy bằng h n-1 khi căng cốt 2n thép bằng kích h T khi căng cốt 4n thép bằng phương pháp cơ nhiệt điện sử dụng máy tời 50 lực do tải trọng của vật nặng . - BTCT Dự ỨNG Lực TRONG KT-CT Bảng 6 - Hao tổn ứng suất tiếp theo Các yếu tô gây hao tổn ứng suất trong côt thép Giá trị hao tổn ứng suất MPa khi căng trên bẹ khi căng trên bê tông n- số nhóm cốt thép được căng không đổng thời. Dl - độ dịch lại gần nhau của các gối trên bệ theo phương tác dụng của lực P được xác định từ tính toán biến dạng khuôn. l - khoảng cách giữa các mép ngoài của các gối trên bệ căng. Khi thiếu các số liệu về công nghệ chế tạo và kết cấu khuôn hao tổn do biến dạng khuôn lấy bằng 30 MPa. Khi căng bằng nhiệt điện hao tổn do biến dạng khuôn trong tính toán không kể đến vì chúng đã được kể đến khi xác định độ giãn dài toàn phần của cốt thép. 6. Từ biến nhanh của bê tông