Lấy các chất bài tiết, đàm dãi ra khỏi đường hô hấp trên của trẻ. II. MỤC TIÊU: • Làm sạch đường thở trẻ. • Phòng ngừa sang chấn niêm mạc. III. DỤNG CỤ: • Nguồn oxy với bóng, mask thích hợp. • Máy hút đàm. Áp lực hút tùy thuộc tuổi bệnh nhân: Tuổi 6 tuổi Áp lực âm (mmHg) 45 – 65 65 – 80 80 – 100 • Ống hút đàm kích thước thích hợp: Tuổi | HÚT ĐÀM HẦU HỌNG __ __ I. MỤC ĐÍCH Lấy các chất bài tiết đàm dãi ra khỏi đường hô hấp trên của trẻ. II. MỤC TIÊU Làm sạch đường thở trẻ. Phòng ngừa sang chấn niêm mạc. III. DỤNG CỤ Nguồn oxy với bóng mask thích hợp. Máy hút đàm. Áp lực hút tùy thuộc tuổi bệnh nhân Tuổi Áp lực âm mmHg 1 tuổi 45 - 65 1-6 tuổi 65 - 80 6 tuổi 80 - 100 Ông hút đàm kích thước thích hợp Tuổi Kích thước ống hút đàm F 6 tháng 5 - 6 5 6 th-1 tuổi 8 1-2 tuổi 8 - 10 2-5 tuổi 10 5-10 tuổi 12 Từ 10 tuổi trở In 12 - 14 Găng sạch. Nước làm sạch ống hút đàm Natri Clorua 0 9 chén chun hấp. Khẩu trang. IV. NGUYÊN TẮC AN TOÀN Cung cấp oxy 100 trước khi hút đàm và sau mỗi lần hút trừ khi có chống chỉ định như trường hợp loạn sản phổi. Trẻ cao áp phổi tăng áp lực nội sọ nên được cung cấp oxy 100 tròn 1 phút trước mỗi lần hút đàm. Nếu trẻ tím hoặc chậm nhịp tim trong hay sau khi hút đàm thì phải tăng thông khí và tăng cung cấp oxy cho đến khi tình trạng bệnh trở về bình thường. Hút đàm là một thủ thuật vô trùng sử dụng ống hút chén chun một lần. Tránh sang chấn niêm mạc. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra những dụng cụ sau đây trước mỗi lần hút đàm Bóng mask giúp thở dây oxy hệ thống hút đàm. ông hút đàm kích thước thích hợp. Dung dịch Natri Clorua 0 9 vô trùng ở những trẻ có đàm quánh đặc. 2. Những đánh giá cần cho hút đàm Nếu trẻ cho ăn qua ống thông hút đàm trước khi cho ăn hoặc 30 phút đến 1 giờ sau khi ăn. Nếu trẻ cần hút đàm trong vòng 1 giờ sau khi cho ăn hoặc trong lúc đang cho ăn qua ống thông thì có thể đặt ống thông nông để làm sạch tạm thời đường hô hấp. Trường hợp cần thiết phải hút sâu thì cần hút sạch thức ăn trong dạ dày trước. 3. Chuẩn bị bệnh nhân và gia đình. 4. Mang khẩu trang rửa tay. 5. Chuẩn bị dụng cụ. 6. Nghe phổi trẻ hai bên quan sát hiện tượng ứ đọng đàm và tăng công hô hấp. 7. Tăng lưu lượng oxy lên 7-10 lít phút. 8. Mở máy hút đàm và kiểm tra áp lực bằng bịt ngón tay vào đầu ống hút đàm. 9. Đặt trẻ nằm ngữa đầu cao. 10. Mở chén chun vô trùng đổ dung dịch Natri .