Tham khảo tài liệu 'bạch cầu hạt và hệ thống mino đại thực bào', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | BẠCH CẤU HẠT VÀ HỆ THốNG MÔNÔ-ĐẠI THỰC BÀO Bình thưòng co thể luôn phải tiếp xúc vói vi khuân virut nấm ký sinh trùng đặc biệt ỏ da đuòng hô hấp đuòng tiêu hóa niêm mạc mắt đuòng tiết tác nhân kế trên có thê gây bệnh nêu chúng xâm nhập vào sâu trong co thể. Rất may co thể có một hệ thống đặc biệt chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng và nhiễm độc đó là các bạch cầu. Các bạch càu bảo vệ co thể bằng quá trình thục bào và quá trình miễn địch. 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BẠCH CẦU Bạch cầu là nhũng tế bào có khả năng vận động. Chúng đuọc tạo ra một phàn trong tủy xuong và một phàn trong các mô bạch huyết. Sau khi đuọc tạo ra chúng đuọc đua vào máu và đuọc chuyển đến khắp co thể để đuọc sủ đụng đặc biệt là các vùng đang bị viêm để chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng. . NHỮNG ĐẶC TÍNH CHUNG CỦA BẠCH CẦU . Các loại bạch cẩu Các loại bạch càu gồm bạch càu hạt trung tính bạch cầu hạt ua toan bạch càu hạt ưa kiêm bạch càu mônô và bạch cầu lympho bạch càù ưa toan còn gọi là bạch càu ưa acid hoặc bạch càu ưa eosin bạch càu ưa kiêm còn gọi là bạch càu ưa base bạch càu mônô còn gọi là bạch càu đon nhân . Gọi là bạch càu hạt vì chúng có các hạt trong bào tưong . Đôi khi ò lâm sàng chúng đưọc gọi là bạch càu đa nhân. . Nổng độ của bạch cẩu trong máu Ở ngưòi trưòng thành có khoảng 7000 bạch càu mm3 máu tỉ lệ của các loại bạch cầu như sau - BC hạt trung tính 68 5 - BC hạt ưa toan 2 2 - BC hạt ưa kiêm - BC mônô 0 4 - BC lympho 27 4 5 118 . QUÁ TRÌNH SẨN SINH BẠCH CẦU Bạch cầu hạt và bạch cầu mônô duợc tạo ra trong tủy xương. Còn bạch cầu lympho và tương bào được tạo ra chu yếu từ các mô bạch huyết như các hạch bạch huyết lách tuyến ức họng và các mò bạch huyết ờ tủy xương ruột và các nơi khác. Các bạch cầu sau khi được sinh ra sẽ dược dự trữ ớ tủy xương. Khi cơ thể cần dến chúng mới dược dưa vào máu lưu thông. . ĐÒI SỐNG CỦA BẠCH CẦU Bạch cầu hạt sau khi dược giài phóng từ tủy xương sẽ tòn tại 4 đến 8 giờ trong máu và khoảng 4 đến 5 ngày trong các mô. Trong