Nhịp tim nhanh xuất phát từ bên trên thất à QRS hẹp. Nguyên nhân của nhịp tim nhanh trên thất Nhịp nhanh trên thất Mô tả Nhịp nhanh xoang Nhịp nhanh nhĩ ngoại vi Xuất phát từ một vị trí ở nhĩ khác nút xoang Nhịp nhanh vào lại tại nút nhĩ thất Vào lại dùng đường dẫn truyền đôi tại (NNVLTNNT) nút nhĩ thất Nhịp nhanh nghịch đảo nhĩ thất Vào lại dùng đường dẫn truyền phụ (NNNĐNT) Rung nhĩ Hoạt động điện lăn tăn không đều trong nhĩ, đi xuống nút nhĩ thất. Cuồng nhĩ Vòng vào lại lớn trong nhĩ P. Nhịp nhanh nhĩ đa ổ á tự động tính tại nhiều vị trí trong nhĩ Chẩn đoán (Cardiology. | RỐI LOẠN NHỊP TIM NHỊP TIM NHANH TRÊN THẤT Định nghĩa Nhịp tim nhanh xuất phát từ bên trên thất à QRS hẹp. Nguyên nhân của nhịp tim nhanh trên thất Nhịp nhanh trên thất Mô tả Nhịp nhanh xoang Nhịp nhanh nhĩ ngoại vi Xuất phát từ một vị trí ở nhĩ khác nút xoang Nhịp nhanh vào lại tại nút nhĩ thất Vào lại dùng đường dẫn truyền đôi tại NNVLTNNT nút nhĩ thất Nhịp nhanh nghịch đảo nhĩ thất NNNĐNT Vào lại dùng đường dẫn truyền phụ Rung nhĩ Hoạt động điện lăn tăn không đều trong nhĩ đi xuống nút nhĩ thất. Cuồng nhĩ Vòng vào lại lớn trong nhĩ P. Nhịp nhanh nhĩ đa ổ á tự động tính tại nhiều vị trí trong nhĩ Chẩn đoán Cardiology Clinics 8 411 1990 . - Khởi phát khởi phát và kết thúc đột ngột à nghĩ đến NNVLTNNT hoặc NNNĐNT. - Tần số không giúp chẩn đoán vì hầu hết nhanh trên thất có thể có tần số thất thay đổi từ 140 à 250 lần phút nhưng nhanh xoang thường 150 lần phút. Cuồng nhĩ thường blốc nhĩ thất 2 1 à tần số thất 150l phút NNVLTNNT và NNNĐNT thường 150 lần phút. - Nếu nhịp không đều thì chẩn đoán phân biệt rung nhĩ cuồng nhĩ với blốc nhĩ thất thay đổi và nhịp nhanh nhĩ đa ổ. - Hình dạng sóng P rất có ích - Sóng P dương ngay trước QRS à nhanh xoang nhịp nhanh nhĩ ngoại vi và nhịp nhanh nhĩ đa ổ. - Sóng P khử cực ngược đảo ngược ở những chuyển đảo bên dưới và có thể xuất hiện ở nhiều vị trí. Trong nhịp nhanh vào lại tại nút nhĩ thất P thường lẫn vào hoặc làm biến dạng phần tận cùng của QRS vd sóng S giả ở những chuyển đạo bên dưới và sóng R giả ở V1 . Trong nhịp nhĩ thất sóng P thường ở phía sau QRS nhưng tách biệt khỏi QRS. - Không có sóng P hoặc những sóng P rung lăn tăn nhỏ à rung nhĩ. - Những sóng F hình răng cưa ở tốc độ 300 lần phút à cuồng .