Bẫy là một đặc điển về cấu trúc hay về địa tầng mà chắc chắn rằng có sự liền kề của bể chứa và tầng chắn nhằm giữ không cho hydrocacbon thoát ra khỏi bể chứa (theo tác dụng của lực đẩy nổi). Phân tích độ chín muồi liên quan đến việc đánh giá lịch sử chịu nhiệt của đá mẹ nhằm dự đoán số lượng và thời gian hydrocacbon sinh ra và đẩy đi. Cuối cùng, các nghiên cứu cẩn thận về di trú để đưa ra thông tin làm thế nào các hydrocacbon di chuyển từ nơi sinh dầu (đá. | Được dùng làm nhiên liệu đốt lò hay được dùng làm nguyên liệu cho quá trình cốc hóa. 5. Các công nghệ cracking xúc tác tiêu biểu Cracking với lớp xúc tác cố định Dây chuyền cracking xúc tác đầu tiên do Houdry một kỹ sư người Pháp thiết kế được đưa vào công nghiệp chế biến dầu từ năm 1936. Công nghệ này họat động theo kiểu gián đọan với lớp xúc tác cố định. Nhược điểm của công nghệ này là họat động gián đọan vì vậy rất phức tạp trong vận hành quá trình cracking ứng xúc tác để cho sản phẩm và tái sinh xúc tác trong cùng một thiết bị . Dây chuyền này nhanh chóng được cải tiến và chỉ năm năm sau năm 1941 đã xuất hiện quá trình cracking với lớp xúc tác chuyển động. Cracking với lớp xúc tác tầng sôi Qúa trình cracking có lớp xúc tác chuyển động đã thay thế quá trình Houdry. Qúa trình phản ứng xúc tác và tái sinh xúc tác được thực hiện ở các thiết bị riêng biệt thiết bị phản ứng lò phản ứng và thiết bị tái sinh xúc tác lò tái sinh . Xúc tác đã làm việc có chứa cốc chảy từ lò phản ứng vào lò tái sinh và sau khi đã tái sinh lại ngược về lò phản ứng hoặc bằng tự chảy hoặc bằng cưỡng bức tạo thành một chu trình liên tục. Năm 1942 quy trình cracking có lớp xúc tác chuyển động FCC đầu tiên được đưa vào họat động có tên là Up Flow. Diagram of Modern FCCU 62 Năm 1944 người ta tăng đường kính của lò phản ứng và lò tái sinh tách hơi sản phẩm được thực hiện ngay trong lò phản ứng và tái sinh xúc tác ở dạng tầng sôi và quá trình thoi cho xúc tác chuyển động từ phía dưới và lấy ra ngòai ở đáy lò. Dây truyền họat động như vậy có tên là Down Flow. Người ta đã liên tục cải tiến thiết bị và cả hình dạng của xúc tác. Hình dạng xúc tác phổ biến là dạng viên hình cầu nhằm làm giảm sự mất mát xúc tác và giảm sự mài mòn thiết bị và nâng cao hiệu quả tách của xyclon. Model I tỷ lệ xúc tác nguyên liệu chỉ đạt tối đa là 3 nhưng model II có thể tăng tối đa là 10. Hãng đã thiết kế lọai cân bằng áp suất Model III năm 1946. Hãng Standard-Oil New Jersey đã thiết kế lọai FCC mới