CẤU TRÚC VI XỬ LÝ 8086/8088

1. Sơ đồ khối : - Vi xử lý INTEL 8086 / 8088 là các vi xử lý 16 bit. - Các phép toán xử lý bên trong CPU là phép toán thực hiện trên số nhị phân 8 và 16 bit. - Tuyến địa chỉ có 20 đường nên có thể quản lý lên đến 1 MB bộ nhớ (tầm địa chỉ từ 00000h đến FFFFFh). | CẤU TRÚC VI XỬ LÝ 8086 8088 I. CẤU TRÚC BÊN TRONG CỦA VI XỬ LÝ 8086 8088 1. Sơ đồ khối - Vi xử lý INTEL 8086 8088 là các vi xử lý 16 bit. - Các phép toán xử lý bên trong CPU là phép toán thực hiện trên số nhị phân 8 và 16 bit. - Tuyến địa chỉ có 20 đường nên có thể quản lý lên đến 1 MB bộ nhớ tầm địa chỉ từ 00000h đến FFFFFh . - Tuyến dữ liệu của 8086 có 16 bit. - Tuyến dữ liệu của 8088 có 8 bit. Đây là một cải tiến về mặt thương mại so với 8086 để việc giao tiếp với bộ nhớ và xuất nhập đơn giản hơn dễ dàng thiết kế hơn. Tổ chức và tấu trút máy tính CPU INTSL 8086 8088 - Cho phép sử dụng hệ thống ngắt quãng và cơ chế DMA Direct Memory Access . - Sơ đồ khối vi xử lý 8086 gồm hai phần chính khối giao tiếp Bus BIU Bus interface unit và khối thực thi EU Execution unit . - Khối BIU chịu trách nhiệm lấy lệnh và giao tiếp ra bên ngoài để điều khiển bộ nhớ và xuất nhập. - Khối EU có nhiệm vụ thi hành lệnh định thì kiểm tra các tín hiệu trạng thái các tín hiệu yêu cầu ngắt quãng cơ chế DMA tín hiệu RESET tín hiệu READY. - Các lệnh trong bộ nhớ được khối BIU lấy vào liên tục và cất trong đuôi lệnh có chiều dài 6 byte đối với 8086 hoặc 4 byte đối với 8088 . Sau đó khối EU lấy lệnh từ đuôi lệnh ra để giải mã và thi hành. - Hoạt động của hai khối BIU và EU diễn ra độc lập với nhau nên quá trình lấy lệnh và thi hành lệnh được vi xử lý thực hiện đồng thời theo cơ cấu đường ống pipeline . Điều này tuy không làm tăng tốc độ xử lý của CPU giới hạn bởi tần số xung đồng bộ nhưng làm giảm bớt thời gian thi hành của cả chương trình. - Hình sau minh họa về sự phân phối thời gian cho hai quá trình lấy lệnh và thi hành lệnh của CPU bình thường và của CPU dùng cơ cấu đường ống. - Tuyến địa chỉ dữ liệu dùng chung AD15 AD0 cần có tín hiệu điều khiển ALE để phân biệt lúc nào là địa chỉ lúc nào là dữ liệu. Chỉ khi ALE 1 tín hiệu trên tuyến chung được xem là địa chỉ. Trường hợp còn lại xem là tuyến dữ liệu. - Thường thì phải nhờ một mạch cài địa chỉ và một mạch đệm 2 chiều để tách tuyến .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.