Lưỡng chiết được định nghĩa chính thức là sự khúc xạ kép trong một chất trong suốt, phân tử có trật tự, biểu hiện bởi sự tồn tại của sự chênh lệch chiết suất phụ thuộc vào định hướng. | Hiện tượng lưỡng chiết Lưỡng chiết được định nghĩa chính thức là sự khúc xạ kép trong một chất trong suốt phân tử có trật tự biểu hiện bởi sự tồn tại của sự chênh lệch chiết suất phụ thuộc vào định hướng. Nhiều chất rắn trong suốt có tính đẳng hướng quang học nghĩa là chiết suất bằng nhau theo mọi hướng trong toàn bộ mạng tinh thể. Ví dụ cho chất rắn đẳng hướng là thủy tinh muối ăn NaCl như minh họa trong hình 1 a nhiều polyme và nhiều loại hợp chất đa dạng cả hữu cơ và vô cơ. Matri Clorit Canxrt Polyme vỏ định hình Hình 1. Càu trúc tính thể cùa chàt đang hướng A á dị hướng Cấu trúc mạng tinh thể đơn giản nhất là hình lập phương như minh họa bởi mô hình phân tử natri clorit trong hình 1 a một sự sắp xếp trong đó tất cả các ion natri và clo bố trí có trật tự với khoảng cách đều nhau dọc theo ba trục vuông góc. Mỗi ion clo được bao quang bởi và liên kết tĩnh điện với sáu ion natri riêng lẻ và ngược lại đối với ion natri. Cấu trúc mạng trong hình 1 b biểu diễn khoáng vật canxit canxi cacbonat gồm một mảng ba chiều hơi phức tạp nhưng có trật tự cao của các ion canxi và cacbonat. Canxit có cấu trúc mạng tinh thể không đẳng hướng nó tương tác với ánh sáng theo kiểu hoàn toàn khác với các tinh thể đẳng hướng. Polyme minh họa trong hình 1 c là vô định hình và không có bất cứ cấu trúc tinh thể tuần hoàn nào có thể nhận ra được. Các polyme thường có một số mức độ trật tự tinh thể và có thể hoặc không thể trong suốt về mặt quang học. Các tinh thể được phân loại là đẳng hướng hoặc dị hướng tùy thuộc vào hành trạng quang của chúng và các trục tinh thể của chúng có tương đương với nhau hay không. Tất cả các tinh thể đẳng hướng đều có các trục tương đương tương tác với ánh sáng theo kiểu giống nhau bất chấp sự định hướng tinh thể so với sóng ánh sáng tới. Ánh sáng đi vào tinh thể đẳng hướng bị khúc xạ ở mộc góc không đổi và truyền qua tinh thể ở một vận tốc mà không bị phân cực do tương tác với các thành phần điện của mạng tinh thể. Thuật ngữ dị hướng dùng để chỉ đặc điểm phân bố