•Nếu xem nhu mô (u, viêm.): chụp thì nhu mô sau 1 phút. • Thì bài xuất: phút thứ 3. Hai phim này khu trú vào thận. • Các phim sau: xem hình thái các đài bể thận và niệu quản, chụp sau 5 đến 15, và muộn hơn tuỳ tình trạng bài xuaát của thận, lấy hết hai thận đến khớp mu . • Nếu cần ép (lao, u niệu quản): ép từ phút 5 đến phút thứ 7. • Có thể chụp muộn về sau từ 2-24 giờ trong bít tắc mạn tính, mô thận mỏng | . KỸ THUẬT Chuẩn bị bệnh nhân tương tự như chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị. Đi tiểu. Trong trường hợp cấp cứu có thể chụp UIV không cần bất cứ chuẩn bị gì. Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị trước. Chọc và lưu kim tĩnh mạch tiêm thuốc cản quang 300 - 400 mgIode kg tốc độ nhanh lưu kim. Thuốc nên ở 37 độ. Thông thường người lớn dùng 50 ml Telebrix 380. . KY THUẠT Nếu xem nhu mô u viêm. chụp thì nhu mô sau 1 phút. Thì bài xuất phút thứ 3. Hai phim này khu trú vào thận. Các phim sau xem hình thái các đài bể thận và niệu quản chụp sau 5 đến 15 và muộn hơn tuỳ tình trạng bài xuaát của thận lấy hết hai thận đến khớp mu . Nếu cần ép lao u niệu quản ép từ phút 5 đến phút thứ 7. Có thể chụp muộn về sau từ 2-24 giờ trong bít tắc mạn tính mô thận mỏng. Tuỳ theo bệnh cảnh lâm sàng có thể chụp thêm Chụp cắt lớp thường vị trí tổn thương. Chụp có ép u niệu quản lao CCĐ tắc khác. Chụp tư thế chếch và nghiêng các nhóm đài. Chụp tư thế nằm sấp rõ niệu quản. Chụp bàng quang 25độ về chân. Chụp bàng quang nghiêng ở tư thế đứng sa bàng quang. Chụp bàng quang niệu đạo khi đái niệu đạo trào ngược .