Trung thất trước Thường gặp một trong các loại u sau: u tuyến ức, u quái (u tế bào phôi), u tuyến giáp, u limphô. - U tuyến ức: chiếm 12% các u trung thất, ít gặp kén, u mỡ, ung thư tuyến ức, u có thể kèm theo thiếu máu giảm nguyên hồng cầu. - U tế bào phôi: chiếm 13% các u trung thất, từ lành tính như u nang da hay gặp nhất đến u quái ác tính và u tinh. - U tuyến giáp: chiếm khoảng 6% các u trung thất, phổ biến ở phụ nữ ngoài. | r S - 1 V J J 1 Ấ À Các nguyên nhân gây u trung thât 1. Trung thất trước Thường gặp một trong các loại u sau u tuyến ức u quái u tế bào phôi u tuyến giáp u limphô. - U tuyến ức chiếm 12 các u trung thất ít gặp kén u mỡ ung thư tuyến ức u có thể kèm theo thiếu máu giảm nguyên hồng cầu. - U tế bào phôi chiếm 13 các u trung thất từ lành tính như u nang da hay gặp nhất đến u quái ác tính và u tinh. - U tuyến giáp chiếm khoảng 6 các u trung thất phổ biến ở phụ nữ ngoài 50 tuổi ít triệu chứng nhưng nếu u to ra sẽ gây nên ho khó thở. - U limphô xuất hiện ở cả trung thất trước và giữa. U limphô gặp 16 các u trung thất. Gặp phổ biến là u limphô Hodgkin và không Hodgkin hạch di căn từ ung thư phổi nguyên phát hoặc hạch di căn từ ung thư nguyên phát ở ngoài lồng ngực. - U mỡ cũng có thể gặp ở trung thất trước dưới chụp cắt lớp vi tính để xác định tỷ trọng mỡ của khối u. - Kén phế quản u tròn lành tính bên trong chứa dịch. 2. U trung thất giữa Gồm có u lymphô kén màng ngoài tim kén phế quản bẩm sinh các hạch di căn do lao hoặc của bệnh sarcoidosis. - Hạch ác tính của bệnh máu - Hạch di căn ung thư khi có hội chứng tĩnh mạch chủ trên ở ung thư phế quản thì thường là ung thư tế bào nhỏ thể phổi - trung thất. Ung thư thận tuyến giáp tai mũi họng đều có thể di căn vào hạch trung thất. - Hạch rốn phổi và hạch trung thất xưng to thường gặp những nguyên nhân không phải ác tính như lao bệnh bụi phổi silic bụi than bệnh sarcoidosis. - Kén màng ngoài tim ở góc tâm hoành trước còn kén phế quản thì liên quan chủ yếu với khí quản hoặc phế quản gốc. - Thoát vị Morgagni khu trú ở phần trước của 1 2 vòm hoành bên phải chẩn đoán bằng chụp baryt dạ dày - ruột. - Phình động mạch chủ hoặc ruột giãn to ở thoát vị khe và khối mỡ màng ngoài tim ở góc tâm hoành 3. U trung thất sau - U thần kinh chiếm khoảng 90 các u trung thất sau nằm cạnh cột sống 25 có vôi hoá. - Thoát vị tuỷ màng não rất ít gặp. - Kén thần kinh ruột gặp ở trẻ em nhưng rất hiếm có thể đau do loét ống tiêu hoá nếu u to lên sẽ gây .