Bài 7 View và Con trỏ

Chỉ mục và chỉ mục toàn văn , Đánh chỉ mục giúp việc nhận dữ liệu về nhanh hơn. | Chương 7 View và Con trỏ Review Chỉ mục và chỉ mục toàn văn Đánh chỉ mục giúp việc nhận dữ liệu về nhanh hơn. Lệnh CREATE INDEX được sử dụng để đánh chỉ mục trên bảng chỉ định. FILLFACTOR chỉ ra một giá trị từ 0 đến 100 nhằm xác định phần trăm của trang chỉ mục được để trống. Có hai kiểu chỉ mục clustered và non-clustered. Một chỉ mục clustered xác định thứ tự lưu trữ của dữ liệu trong một bảng. Một bảng chỉ có thể có một chỉ mục clustered vì chỉ mục clustered quy định thứ tự lưu trữ vật lý của dữ liệu. Review Một chỉ mục non-clustered xác định thứ tự lưu trữ logic của một bảng. Vì thế, một bảng có thể có nhiều chỉ mục non-clustered (lên tới 249). Các chỉ mục Clustered và non-clustered có thể được tạo với các đặc tính duy nhất hoặc phức hợp. Các chỉ mục duy nhất không cho phép trùng giá trị trong cột chỉ mục. Các chỉ mục phức hợp cho phép hai hoặc nhiều cột được sử dụng để tạo chỉ mục. Thủ tục lưu hệ thống sp_helpindex system báo cáo thông tin về các chỉ mục trên một bảng. Review Các chỉ dẫn bắt buộc trình tối ưu hoá truy vấn chọn một chỉ mục riêng biệt để thực hiện truy vấn. Lệnh DROP INDEX xoá một chỉ mục. Một chỉ mục toàn văn theo sát các từ có ý nghĩa trong một bảng. Chỉ mục này sử dụng cho việc tìm kiếm có chứa các từ chỉ mục và các tìm kiếm nâng cao, chẳng hạn như tìm kiếm các cụm từ. Một danh mục toàn văn là một thư mục mà tất cả các chỉ mục toàn văn của cho một cơ sở dữ liệu được đặt ở đó. Review Từ khoá CONTAINS tìm kiếm các cột chứa các kiểu dữ liệu kí tự phù hợp với các từ đơn và các cụm từ, các từ gần giống một từ khác, và các đối sánh quan trọng. Từ khoá FREETEXT tìm kiếm các cột có chứa giá trị đồng nghĩa hoặc gần nghĩa với các từ được cung cấp trong điều kiện tìm kiếm Mục đích Định nghĩa view Hiểu được các ưu điểm của View Tạo View Sửa đổi View Xoá view Định nghĩa con trỏ và quá trình tạo con trỏ Hiểu rõ View chỉ mục và View phân tán Nắm vững quá trình thực thi con trỏ Nhận về dữ liệu từ con trỏ theo hàng View View là một cách thức để | Chương 7 View và Con trỏ Review Chỉ mục và chỉ mục toàn văn Đánh chỉ mục giúp việc nhận dữ liệu về nhanh hơn. Lệnh CREATE INDEX được sử dụng để đánh chỉ mục trên bảng chỉ định. FILLFACTOR chỉ ra một giá trị từ 0 đến 100 nhằm xác định phần trăm của trang chỉ mục được để trống. Có hai kiểu chỉ mục clustered và non-clustered. Một chỉ mục clustered xác định thứ tự lưu trữ của dữ liệu trong một bảng. Một bảng chỉ có thể có một chỉ mục clustered vì chỉ mục clustered quy định thứ tự lưu trữ vật lý của dữ liệu. Review Một chỉ mục non-clustered xác định thứ tự lưu trữ logic của một bảng. Vì thế, một bảng có thể có nhiều chỉ mục non-clustered (lên tới 249). Các chỉ mục Clustered và non-clustered có thể được tạo với các đặc tính duy nhất hoặc phức hợp. Các chỉ mục duy nhất không cho phép trùng giá trị trong cột chỉ mục. Các chỉ mục phức hợp cho phép hai hoặc nhiều cột được sử dụng để tạo chỉ mục. Thủ tục lưu hệ thống sp_helpindex system báo cáo thông tin về các chỉ mục trên một bảng. Review Các

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.