Phân tích thực trạng tài chính của Cty Giao nhận Kho vận ngoại thương - 6

Qua đánh giá khái quát một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán, ta có bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty như sau: Bảng : Khả năng thanh toán của công ty Đơn vị: 1000 đồng 1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Tiền và tương đương tiền - Hàng tồn kho 2. Tổng nguồn vốn 3. Tổng tài sản 4. Nợ phải 5. Nợ ngắn hạn 6,4 1,2 6. Hệ số thanh toán tổng quát số thanh toán nợ ngắn hạn 8. Hệ số thanh. | Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http 60 5 vì vậy khả năng thanh toán của công ty phụ thuộc nhiều vào khả năng thu hồi các khoản phải thu đặc biệt là các khoản nợ của khách hàng. Qua đánh giá khái quát một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán ta có bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty như sau Bảng Khả năng thanh toán của công ty Đơn vị 1000 đồng 1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Tiền và tương đương tiền - Hàng tồn kho 2. Tổng nguồn vốn 3. Tổng tài sản 4. Nợ phải trả 5. Nợ ngắn hạn 6. Hệ số thanh toán tổng quát 6 4 7. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1 2 8. Hệ số thanh toán nhanh 1 2 Nguồn Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS . Các hệ số về hoạt động Vòng quay các khoản phải thu Số vòng luân chuyển các khoản phải thu Tổng doanh thu thuần Các khoản phải thu bq Năm 2002 1 57 vòng Năm 2003 1 12 vòng Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http Như vậy số lần thu được nợ của năm 2002 là 1 57 cao hơn năm 2003 1 12 lần chứng tỏ hiệu quả thu nợ của công ty là chưa cao. Còn có nhiều khoản vốn của công ty bị người khác chiếm dụng lànm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Công ty cần đề ra phương án thu nợ có hiệu quả. Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình 360 ngày Vòng quay các khoản phải thu Năm 2002 360 ngày 229 ngày 1 57 vòng Năm 2003 360 ngày 321 ngày 1 12 vòng Kỳ thu tiền trung bình cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Năm 2002 phải mất 229 ngày. Trong khi năm 2003 mất 321 ngày. Như vậy thời gian thu năm 2003 còn rất chậm gây hậu quả xấu là vốn của công ty bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vòng quay vốn kinh doanh Vòng quay vốn kinh doanh Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân Như vậy số vòng quay vốn kinh doanh năm 2002 là 0 16 vòng cao hơn năm 2003 0 14 vòng . Điều này chứng tỏ khả năng sử dụng tài sản của doanh

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
131    73    1    17-05-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.