Nguyên nhân chủ quan là các nguyên nhân thuộc về các nhân tố nội tại của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, do đó hoàn toàn có thể kiểm soát được. Thứ nhất: Sự thiếu hụt thông tin Trong công tác thẩm định tài chính dự án thông tin là một trong những nhân tố có tính chất qu yết định. Vậy mà theo tình trạng hiện nay thì thông tin hạn chế cả về số lẫn chất lượng. Khi thẩm định, thông tin được lấ y từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn thông tin từ bên ngoài phục. | Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http Nguyên nhân ch ủ quan l à các nguyên nhân thu ộc về các nhân tố nội t ại của Ngân H àng Ngo ại Thương Vi ệt Nam do đó hoàn toàn có th ể ki ểm soát được. Th ứ nhất Sự thiếu hụt thông tin Trong công tác th ẩm định t ài chính d ự án thông tin l à m ột trong nh ững nhân tố có tính ch ất quyết định. Vậy m à theo tình tr ạng hiện nay thì thông tin h ạn chế cả về số lẫn chất lượng. Khi th ẩm định thông tin được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn thông tin t ừ b ên ngoài ph ục vụ cho công tác thẩm định quyết định cho vay hi ện đều do chí nh khách hàng cung c ấp hoặc từ một số các ngu ồn khác như báo chí đà i. Vi ệc mua thông tin tổ chức theo d õi phân tích và d ự báo theo mặt h àng ngành hàng và lĩnh vực kinh tế h ầu như ch ư a th ực hiện kể cả tại Hội sở Trung ương. Chính vì v ậy vi ệc thẩm định cho vay g ặp khó khăn ch ất lượng thẩm định phần nào b ị hạn chế. C òn ngu ồn thông tin nội bộ nó hết sức quan trọng để phục vụ cho công tác quản lý. Tuy nhi ên do ch ất lượng các loại báo cáo không cao tỷ lệ sai lệch với thực tế nhiều khi khá lớn v ì v ậy ảnh h ưởng trực tiếp đến chất lượng đ i ều h ành qu ản lý. Ngo ài ra th ực tế cho thấy việc cho vay v à qu ản lý khoản vay hiện được tiến hành khá độc lập bởi ri êng phòng tín d ụng. Sự chia sẻ thông tin v à ph ối kết hợp giữa các ph òng v ới nhau c òn yếu nhất l à t ại các c hi nhánh l ớn . Th ứ hai Quy tr ình n ội dung thẩm định chư a ch ặt chẽ Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http Quy trình th ẩm định tuy đ ã được thống nhất trong to àn ngành Ngân hàng nh ững vẫn c òn có nh ững hạn chế cần phải khắc phục. - Th ẩm định d òng vào và dòng ra còn ch ư a sát v ới thực tế. Trong các dự án khi tính toán doanh thu v à chi phí Ngân hàng th ường dựa v ào m ức công suất dự kiến v à giá bán d ự kiến sau khi tham kh ảo t ình hình tiêu th ụ sản phẩm c ùng lo ại định hướng phát tri ển của ng ành dự báo nhu cầu thị trường. V ì v ậy tr ên