BCTM là bệnh máu ác tính nằm trong hội chứng tăng sinh tủy ác tính . Bệnh biểu hiện bằng hiện tượng tăng sinh quá sản dòng BC hạt đã biệt hoá nhiều. Nhưng chất lượng BC kém. ức chế các dòng tb máu khác . tăng sinh nhưng không ức chế biệt hóa 2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. + Nguyên nhân hiện tại chưa được xác định + Cơ chế bệnh sinh, chưa được rõ ràng, có một số yếu tố liên quan đến bệnh sinh được đề cập đến là: phóng xạ, hoá chất ,. | BẠCH CẦU TỦY MẠN I - ĐẠI CƯƠNG 1 Định nghĩa BCTM là bệnh máu ác tính nằm trong hội chứng tăng sinh tủy ác tính . Bệnh biểu hiện bằng hiện tượng tăng sinh quá sản dòng BC hạt đã biệt hoá nhiều. Nhưng chất lượng BC kém. ức chế các dòng tb máu khác . tăng sinh nhưng không ức chế biệt hóa 2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. Nguyên nhân hiện tại chưa được xác định Cơ chế bệnh sinh chưa được rõ ràng có một số yếu tố liên quan đến bệnh sinh được đề cập đến là phóng xạ hoá chất tiền sử sốt rét. II - TRIỆU CHỨNG Bệnh tiến triển từ từ được chia làm 2 giai đoạn rõ rệt giai đoạn tiến triển mạn tính và giai đoạn tiến triển cấp tính. 1. Giai đoạn tiến triển mạn tính thường kéo dài 20 tháng - 40 tháng Triệu chứng lâm sàng Lách to thường là rất to là dấu hiệu cơ bản điển hình và thường xuyên. Cá biệt cũng gặp lách không to nhưng chỉ ở giai đoạn khởi đầu về sau lách sẽ to ra. Mật độ của lách chắc mặt nhãn ấn đau tức nhẹ. Thiếu máu thường ở mức độ nhẹ đến trung bình. Gan to thường gặp 30-40 các trường hợp. Có thể gặp một số triệu chứng khác như đau khớp tắc mạch cương cứng dương vật. Nói chung về lâm sàng ở giai đoạn này trừ dấu hiệu lách to các triệu chứng khác thường nghèo nàn không đủ và kín đáo. Triệu chứng cận lâm sàng. Huyết đồ - Số lượng bạch cầu cao hoặc rất cao thường 100G 1 có trường hợp 500-800G 1. - Công thức bạch cầu có đủ các giai đoạn phát triển của dòng bạch cầu hạt từ non nguyên tủy bào tiền tủy bào đến trung gian tủy bào hậu tủy bào và trưởng thành Stab đa nhân . Đáng lưu ý là tỷ lệ tế bào bạch cầu non thấp 4-6 tăng cao chủ yếu ở giai đoạn trung gian và trưởng thành không có khoảng trống bạch cầu tỷ lệ dòng đơn nhân thấp. - Hồng cầu huyết sắc tố giảm nhẹ đến trung bình có trườnghợp không giảm. - Tiểu cầu số lượng bình th ường hoặc tăng ở thời kỳ đầu . Huyết đồ có giá trị chính trong chẩn đoán bệnh bạch cầu tủy mạn trừ trường hợp không điển hình . Men phosphataza kiểu bạch cầu hạt không có hoặc giảm nặng. Tủy đồ - Số lượng tế bào tủy tăng tủy giàu tế bào . - Tăng .