TỔNG QUAN BỆNH PARKINSON (Parkinson disease)

Thuật ngữ Liệt rung” (shaking palsy). Bệnh Parkinson: Parkinson, Disease Hội chứng Parkinson: Parkinsonism . Định nghĩa: Pirkinson là bệnh thoái hoá thần kinh biểu hiện bằng tam chứng lâm sàng: run, thiểu động và tăng trương lực. 2. Nguyên nhân và bệnh sinh. . Nguyên nhân: Nguyên nhân của bệnh Parkinson còn chưa được xác định. . Giải phẫu bệnh: Nền tảng của bệnh Parkinsson là thoái hoá phần đặc của liềm đen (substantia nigra pars compacta). Trong đó liềm đen nhợt nhạt, mất sắc tố và mất neurons, trong các neurons còn sống sót thấy các thể LEVY trong bào tương [đó. | BỆNH PARKINSON Parkinson disease 1- Đại cương 1. ngữ Liệt rung shaking palsy . Bệnh Parkinson Parkinson Disease Hội chứng Parkinson Parkinsonism . Định nghĩa Pirkinson là bệnh thoái hoá thần kinh biểu hiện bằng tam chứng lâm sàng run thiểu động và tăng trương lực. 2. Nguyên nhân và bệnh sinh. . Nguyên nhân Nguyên nhân của bệnh Parkinson còn chưa được xác định. . Giải phẫu bệnh Nền tảng của bệnh Parkinsson là thoái hoá phần đặc của liềm đen substantia nigra pars compacta . Trong đó liềm đen nhợt nhạt mất sắc tố và mất neurons trong các neurons còn sống sót thấy các thể LEVY trong bào tương đó là các thể nội bào ưa axit eosinophil được bao quanh bởi một vùng sáng clear halo ngoài ra còn thấy tế bào thần kinh đệm trong liềm đen quá trình gliosis . 3. Cơ chế bệnh sinh. Hiện nay tồn tại một số giả thuyết về bệnh căn bệnh sinh Parkinson như sau - Giả thuyết về quá trình lão hoá. - Vai trò của yếu tố môi trường trong bệnh Parkinson Các tác nhân nhiễm . Vai trò của chấn thương. Các tác nhân nhiễm độc. - Yếu tố di truyền Hầu hết các trường hợp Parkinson xuất hiện có tính chất tản phát. Tuy nhiên cũng có những trường hợp bệnh mang tính chất gia đình. Bệnh Parkinson liên quan nhiẽm sắc thể số 4 có chứa gen chịu trách nhiệm mã hoá một loại protein tên là a-synucléine ở tiền sinap thần kinh. Bệnh Parkinson liên quan nhiễm sắc thẻ số 2 người ta tìm thấy một gen trên nhiễm sắc thể số 2 có vai trò trong Parkinson gia đình di truyền trội theo nhiễm sắc thể thường. Parkinson liên quan nhiễm sắc thể 19 chứa gen APOE mã hoá Apolipoprotein-E nằm trên NST 19 có liên quan với bệnh Parkinson. Gen này có 3 Alen APOE-Ồ 2 8 APOE-Ồ 3 77 và APOE-Ồ 4 15 ở người bình thường nhưng ở bệnh nhân Parkinson tỷ lệ APOE-Ồ2 là 12 6 . Tác giả cho rằng APOE-Ồ2 là yếu tố nguy cơ mắc bệnh Parkinson. Parkinson liên quan nhiễm sắc thể số 6 và 40 bệnh nhân có yếu tố gia đình có đột biến gen Parkin nằm trên NST số 6 . - Mối liên quan giữa sự chết theo chương trình của các neuron dopaminergic với

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.