Phương pháp chụp cắt lớp vi tính. . Mở đầu: + Phương pháp chụp cắt lớp vi tính được hai nhà vật lý học Cormack (người Mỹ) và Hounsfield (người Anh) phát minh năm 1971, đã đưa chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh tiến một bước nhảy vọt và góp phần cống hiến to lớn cho y học lâm sàng, đặc biệt là chuyên ngành Thần kinh học. + Dựa vào lý thuyết tái tạo ảnh cấu trúc của một vật thể 3 chiều, các tác giả đã thiết kế một máy chụp gồm hệ thống phát xạ quang. | PHƯƠNG PHÁP CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG BỆNH LÝ THẦN KINH 1. Phương pháp chụp cắt lớp vi tính. . Mở đầu Phương pháp chụp cắt lớp vi tính được hai nhà vật lý học Cormack người Mỹ và Hounsfield người Anh phát minh năm 1971 đã đưa chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh tiến một bước nhảy vọt và góp phần cống hiến to lớn cho y học lâm sàng đặc biệt là chuyên ngành Thần kinh học. Dựa vào lý thuyết tái tạo ảnh cấu trúc của một vật thể 3 chiều các tác giả đã thiết kế một máy chụp gồm hệ thống phát xạ quang tuyến X và những đầu dò đặt đối diện với bóng X quang. Hệ thống này quay quanh một đường tròn của một mặt phẳng vuông góc với trục cơ thể. Kết quả được một bộ nhớ của máy vi tính phân tích cho người ta một ảnh của cấu trúc cơ thể trên cùng mặt phẳng có độ chênh lệch tỷ trọng 0 5 . Người ta dùng đơn vị Hounsfield HU để tính tỷ trọng của cấu trúc - Nước có tỷ trọng 0 HU. - Không khí có tỷ trọng -1000 HU. - Xương đặc có tỷ trọng 1700 HU. - ô máu tụ có tỷ trọng 50-90 HU. - Chất xám có tỷ trọng 40-45 HU. - Chất trắng có tỷ trọng 30-40 HU. - Dịch não tủy có tỷ trọng 0-10 HU. . Chỉ định Hầu hết các khám xét ban đầu đều không dùng chất cản quang dựa vào các triệu chứng lâm sàng cận lâm sàng để chỉ định vùng chụp cắt lớp vi tính. Độ dày lớp cắt từng vùng từ 2-10 mm. Có thể dựng lại ảnh theo không gian 3 chiều. Đưa thuốc cản quang vào lòng mạch chủ yếu đưa vào tĩnh mạch loại thuốc thải trừ qua thận để làm rõ một số cấu trúc như ổ áp xe khối phát triển. Sọ não được chỉ định trong chấn thương sọ não để phát hiện vỡ xương máu tụ ngoài dưới màng cứng và trong não. Tai biến mạch máu não để chẩn đoán phân biệt giữa chảy máu và nhồi máu. Các tổn thương do viêm áp xe viêm não sán não. Phát hiện các khối u nội sọ. Phát hiện dị tật bẩm sinh của não bộ. Chụp cột sống để phát hiện lao ung thư thoát vị đĩa đệm. Chụp toàn thân để phát hiện và đánh giá sự lan rộng của bệnh lý. . Đánh giá cấu trúc trên các lớp cắt dựa vào tỷ trọng Tăng tỷ trọng vùng cần đo có tỷ trọng cao