Nhờ có chính sách đổi mới của Chính phủ Việt Nam đã nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kết quả của thị trờng xuất nhập khẩu của Việt Nam đã đợc mở rộng từ quan hệ ngoại thơng với 40 nớc năm 1990 lên đến 108 nớc 1995 và hiện nay là 132 nớc, trong đó đã tiếp cận đợc nhiều thị trờng với công nghệ cao và nguồn vốn lớn nh Nhật Bản, NIES Đông Á, EU, Mỹ, . Việt Nam cũng đã triệt để tận dụng thị trờng khu vực Châu. | CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG mại quốc tế và VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƠNG mại VIỆT NAM - HOA KỲ. Nhờ có chính sách đổi mới của Chính phủ Việt Nam đã nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kết quả của thị trờng xuất nhập khẩu của Việt Nam đã đợc mở rộng từ quan hệ ngoại thơng với 40 nớc năm 1990 lên đến 108 nớc 1995 và hiện nay là 132 nớc trong đó đã tiếp cận đợc nhiều thị trờng với công nghệ cao và nguồn vốn lớn nh Nhật Bản NIES Đông Á EU Mỹ . Việt Nam cũng đã triệt để tận dụng thị trờng khu vực Châu Á thị trờng này chiếm 65 - 75 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong cả thời kỳ từ 1991 - 2000. Năm 1998 thị trờng Châu Á chiếm 67 7 trong đó Nhật Bản chiếm 19 54 ASEAN 18 8 NIES Đông Á 21 7 Trung Quốc 7 6 . Năm 2000 tỷ lệ này đã tăng lên Nhật Bản 28 ASEAN 20 Trung Quốc 8 . Giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1991 - 2000 đạt 68 93 tỷ USD với tốc độ tăng trởng trung bình trong cả thời kỳ là 23 21 . Mức xuất khẩu trên đầu ngời đã tăng từ 31 USD ngời đầu năm 1991 lên 74 USD ngời vào năm 1995 và 116 9 USD ngời năm 1998 và 187 8 USD ngời năm 2000. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu cũng đợc cải thiện loại hàng phải đầu t nhiều lao động chiếm tỷ lệ ngày càng cao từ 14 3 năm 1991 lên 28 năm 1995 và 36 6 năm 1998 hàng thuỷ sản đã qua chế biến từ 20 năm 1991 lên 50 năm 1995 và 62 3 năm 1998 gạo 5-10 tấm năm 1991 chiếm 40 năm 1994 70 năm 1998 86 7 tổng số gạo xuất khẩu. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu theo hệ thống phân loại quốc tế SITC System of International Trade Classification tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu nhóm I sản phẩm lơng thực thực phẩm đồ hút đồ uống nguyên nhiên liệu thô và khoáng sản đã giảm từ 84 8 năm 1991 xuống còn 67 vào năm 1995 và 52 năm 1998 còn tỷ trọng hàng xuất khẩu nhóm II sản phẩm chế biến tăng từ 13 12 vào năm 1991 lên 30 8 vào năm 1995 và 45 8 năm 1998 đặc biệt tỷ trọng hàng xuất khẩu nhóm III sản phẩm hoá chất máy móc thiết bị và phơng tiện vận tải cũng đã tăng từ 1 39 năm 1991 lên 2 2 vào năm 1995 và 2 19 năm 1998. Bảng 7 Cơ cấu