Mã hoá PCM truyền thống tốc độ bít là 64Kbps là ph-ơng pháp mã hoá đ-ợc sử dụng từ lâu, đây là ph-ơng pháp có chất l-ợng mã hoá cao song băng tần truyền dẫn lại lớn. Mã hoá tham số nguồn hiện nay đã đến giai đoạn hoàn thiện về mặt kỹ thuật với tốc độ bit rất thấp khoảng từ 4 đến13 Kbps đã và đang ứng dụng cho các dịch vụ viễn thông hiện đại nh- VoIP, thông tin di động, đIện thoại internet, iPAS . . | MÃ Tin HiỆU ĐiỆn THOAI KS. ĐÀQ THANH TQẢN Bộ môn Kỹ thuật Điện tử - ĐH GTVT Tóm tắt Mã hoá PCM truyền thống tốc độ bít là 64Kbps là phương pháp mã hoá được sử dụng từ lâu đây là phương pháp có chất lượng mã hoá cao song băng tần truyền dần lại lớn. Mã hoá tham số nguồn hiện nay đã đến giai đoạn hoàn thiện về mặt kỹ thuật với tốc độ bit ất thấp khoảng từ 4 đến13 Kbps đã và đang ứng dụng cho các dịch vụ viễn thông hiện đại như VoIP thông tin di động điện thoại internet iPAS . Bài báo nghiên cứu nguyên lý cũa mã hoá tham số nguồn dựa trên tính chất cũa tín hiệu tiếng nói và phương pháp lượng tử hoá vector. Summary The conventional coding method PCM - 64 Kbps has long been in use. It has high coding quality but its transmission bandwidth is great. The source parameter vocoder is perfect in terms of technology with very low bit speed of 4 to 13 Kbps which is being applied in advanced telecoms services such as VoIP mobile information Internet Telephony iPAS. The newspaper presents the principles of source parameter coding based on characteristics of voice signal and vector quantification method. 1. MÓ HÌNH cơ QUAN PHÁT ÂM VÀ CÁC TÍNH CHẤT CỦA TÍN HIỆU TIÊNG nói Quá trình phát âm được mô hình hoá là một mạch cộng hưởng có tần số cộng hưởng khác nhau được kích thích bằng chuỗi xung tuần hoàn hay nguồn nhiễu ngẫu nhiên hình 1 . Hàm truyền mạch lọc H z ------------ 1 k 1 G - tham số khuếch đại của bộ lọc ak - các tham số của bộ lọc P - bậc của bộ lọc thông thường giá trị này là 10 GSM LD-CELP . Bộ lọc này còn có tên là bộ lọc dự đoán tuyế n tính LPC 1 3 . Tín hiệu tiếng nói có một số tính chất có thể khai thác được khi tiế n hành mã hoá tín hiệu như sau - Tính chất quan trọng nhất mà tất cả các bộ mã hoá khai thác đó là tính chấ t dải tần hạn chế 16 Hz - 20 kHz 1 . Một độ rộng dải tần giới hạn có nghĩa là nó có thể được rời rạc hoá về mặt thời gian với một tố c độ giới hạn và được khôi phục lại hoàn toàn đầy đủ từ các mẫu của nó với điều kiện thoả mãn điều kiện lấy mẫu .