THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM | NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số 16 2011 TT-NHNN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 17 tháng 8 năm 2011 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46 2010 QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 Căn cứ Nghị định số 96 2008 NĐ-CP ngày 26 8 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiêm soát nội bộ kiêm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây viết tắt là Ngân hàng Nhà nước . Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước bao gồm các Vụ Cục Sở giao dịch Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng Văn phòng đại diện đơn vị trực thuộc khác và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi tắt là các đơn vị 2. Kiểm soát viên kiểm toán viên và cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước 3. Các tổ chức các nhân có liên quan. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Hệ thống kiêm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước là tổng thể các cơ chế chính sách quy trình quy định nội bộ cơ cấu tổ chức của đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo các nguồn lực được quản lý và sử dụng đúng pháp luật đúng mục đích tiết kiệm hiệu quả ngăn ngừa rủi ro phát hiện xử lý kịp thời các hành vi gian lận sai sót cung cấp thông tin trung thực phục vụ kịp thời cho việc ra các quyết định quản lý đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. 2. Kiêm soát nội bộ Ngân hàng nhà nước gọi tắt là kiểm soát nội bộ là công việc mà các cá nhân hoặc cá nhân của tổ chức kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị kiểm tra việc thực hiện công việc của từng cá nhân đơn vị trong quá .