Nếu bạn đã từng chạy lệnh trong giao diện lệnh của Linux, bạn có thể đã sử dụng Bash. Đó là giao diện lệnh mặc định trên hầu hết những bản phân phối GNU/Linux mới. Bash là giao diện lệnh chính của hệ điều hành Linux, nó nhận, thông dịch và thực thi lệnh, sau đó cung cấp bộ nhớ điều khiển giao diện và thực thi những tác vụ được tự động hóa. | Khám phá tính năng của Bash Nguồn Quản trị mạng - Nếu bạn đã từng chạy lệnh trong giao diện lệnh của Linux bạn có thể đã sử dụng Bash. Đó là giao diện lệnh mặc định trên hầu hết những bản phân phối GNU Linux mới. Bash là giao diện lệnh chính của hệ điều hành Linux nó nhận thông dịch và thực thi lệnh sau đó cung cấp bộ nhớ điều khiển giao diện và thực thi những tác vụ được tự động hóa. Bash ẩn đi nhiều công cụ mạnh và phím tắt. Nếu thường xuyên làm việc với dòng lệnh công cụ này có thể giúp bạn tiết kiệm được khá nhiều thời gian. Dưới đây là 10 tính năng hữu dụng nhất của Bash. 1. Dễ gọi lại lệnh Bash theo dõi mọi lệnh thực thi trong một bộ đệm lược sử và cho phép người dùng gọi lại những lệnh trước đó bằng cách dùng phím Up lên và Down xuống để lựa chọn. Thậm chí người dùng có thể gọi lại lệnh thực thi trước đó nhanh hơn nữa bằng cách nhập một vài kí tự đầu tiên của lệnh sau đó nhấn tổ hợp phím Ctrl R sau đó bash sẽ kiểm tra lược sử lệnh để tìm ra những lệnh phù hợp nhất với điều kiện tìm và hiển thị chúng trên giao diện console. Nhấn tiếp tổ hợp phím Ctrl R để xem danh sách lệnh phù hợp tiếp theo. 2. Sử dụng bí danh lệnh Nếu thường xuyên chạy một lệnh trên cùng một nhóm tùy chọn bạn có thể sử dụng bash để tạo một bí danh cho lệnh này. Bí danh này sẽ bao gồm những tùy chọn được yêu cầu vì vậy bạn sẽ không cần phải ghi nhớ chúng hay đặt lại những tùy chọn này mỗi khi chạy lại nó. Ví dụ nếu thường xuyên sử dụng lệnh ls với tùy chọn -l để xem một danh sách thư mục chi tiết bạn có thể sử dụng lệnh bash alias ls ls -l để tạo một bí danh tự động tích hợp tùy chọn -l. Khi bí danh này đã được tạo nhập ls vào dấu nhắc lệnh bash sẽ gọi bí danh này và kết xuất kết quả -l của lệnh ls. Bạn có thể xem danh sách bí danh hiện có bằng cách dùng lệnh alias không có đối số và xóa một bí danh với lệnh unalias. 3. Sử dụng Filename Auto-Completion Bash hỗ trợ Filename Auto-Completion tại thông báo lệnh. Để sử dụng tính năng này nhập những chữ cái đầu tiên trong tên file