Tham khảo tài liệu 'kế tốn cc khoản phải thu – phải trả về hng hố tại công ty cổ phần pht hnh sch ', tài chính - ngân hàng, kế toán - kiểm toán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | KẾ TỐN CC KHOẢN PHẢI THU - PHẢI TRẢ VỀ HNG hố TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHT HNH SCH Đề cương chi tiết LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chon đề ti Ngành thương mại ngày càng chiếm vị thế quan trọng trong nền kinh tế hội nhập. Nó thực hiện chức năng nối liền sản xuất với tiên dùng. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại là hàng hoá. Song đó không phải là yếu tố sống cịn tạo nn thương hiệu. Nền kinh tế ngy cng pht triển cc cơng ty này càng mở rộng quy mô hoạt động của mình để thu hút thêm nhiều khách hàng. Điều đó thúc đẩy công ty nổ lực tìm kiếm những nguồn hng từ nhiều nh sản xuất hơn. Kinh tế phát triển cao quy mô hoạt động càng lớn khách hàng càng đông nhà cung cấp càng nhiều. Với áp lực về số lượng như thế địi hỏi cơng tc kế tốn cc khoản phải thu - phải trả phải thật tỉ mỉ nhưng không được rườm rà để quản lý cc khoản ny thật chặt chẽ bảo đảm nguồn vốn của công ty không bị chiếm khoản phải thu - phải trả can phải được theo di tốt vì cc khoản ny lin quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của công ty. Cơng tc kế tốn cc khoản phải thu - phải trả tại cơng ty Cổ Phần Pht Hnh Sch FAHASA bao gồm nhiều phần hnh chi tiết song quan trọng nhất l cc khoản phải thu - phải trả về hng hố. Cch hạch tốn việc theo di chi tiết đối chiếu của các khoản này tại công ty cịn tồn tại những điều chưa phù hợp với chuẩn mực quy định. Song điều đó tạo thuận lợi hay bất lợi cho công ty sẽ được trình by chi tiết trong chuyên đề này. 2. Mục tiêu nghiên cứu và vấn đề cần giải quyết Mục tiu nghin cứu - Hiểu r hơn công tác kế toán nói chung cũng như kế toán phải thu phải trả ở một công ty cụ thể . - Khai thác những điểm khác nhau giữa lý thuyết v thực tế về đề tài đ chọn . - Đưa ra nhận xét và kiến nghị để đóng góp phần nào đó cho phịng kế tốn tại cơng ty . Vấn đề cần giải quyết - Việc hạch toán phải thu- phải trả có những điểm chưa hợp lý - Việc tổ chức chứng từ chưa thật chặt chẽ . - Việc đánh giá công nợ có gốc ngoại tệ . - Việc sử dụng tỷ gi hạch tốn cĩ ph hợp với chuẩn mực hay