Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế.[1] Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. | PHẦN 3. CHƯƠNG 2 LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP NỘI DUNG 1 TIỀN- LẠM PHÁT- LÃI SUẤT 1. TIỀN VÀ LẠM PHÁT Khái niệm: Tiền là gì? Là hình thức tồn trữ tài sản để sẵn sàng cho các giao dịch và đồng thời có nhiều chức năng khác nữa Chức năng của tiền Thanh toán Thước đo giá trị Lưu trữ Chuyển đổi 1. TIỀN VÀ LẠM PHÁT Khái niệm: Lạm phát là trình trạng mức giá chung của HH-DV tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định. Giảm phát là trình trạng mức giá chung của HH-DV giảm xuống trong một khoảng thời gian nhất định. Giảm lạm phát là sự sụt giảm của tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát: là tỷ lệ tăng của mức giá HH-DV ở thời điểm này so với thời điểm trước đó. TỶ LỆ LẠM PHÁT Tỷ lệ lạm phát Lạm phát vừa phải (một chữ số): tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm. Lạm phát phi mã (hai, ba chữ số): tỷ lệ 10%- 999%/năm. Siêu lạm phát (trên 3 chữ số): từ 1000% trở lên. PHÂN LOẠI LẠM PHÁT Thuyết định lượng tiền M x V = P x Y Giá sẽ thay đổi theo số lượng cung tiền Lạm phát là % thay đổi theo giá (π) % thay đổi của giá = % | PHẦN 3. CHƯƠNG 2 LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP NỘI DUNG 1 TIỀN- LẠM PHÁT- LÃI SUẤT 1. TIỀN VÀ LẠM PHÁT Khái niệm: Tiền là gì? Là hình thức tồn trữ tài sản để sẵn sàng cho các giao dịch và đồng thời có nhiều chức năng khác nữa Chức năng của tiền Thanh toán Thước đo giá trị Lưu trữ Chuyển đổi 1. TIỀN VÀ LẠM PHÁT Khái niệm: Lạm phát là trình trạng mức giá chung của HH-DV tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định. Giảm phát là trình trạng mức giá chung của HH-DV giảm xuống trong một khoảng thời gian nhất định. Giảm lạm phát là sự sụt giảm của tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát: là tỷ lệ tăng của mức giá HH-DV ở thời điểm này so với thời điểm trước đó. TỶ LỆ LẠM PHÁT Tỷ lệ lạm phát Lạm phát vừa phải (một chữ số): tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm. Lạm phát phi mã (hai, ba chữ số): tỷ lệ 10%- 999%/năm. Siêu lạm phát (trên 3 chữ số): từ 1000% trở lên. PHÂN LOẠI LẠM PHÁT Thuyết định lượng tiền M x V = P x Y Giá sẽ thay đổi theo số lượng cung tiền Lạm phát là % thay đổi theo giá (π) % thay đổi của giá = % thay đổi lượng cung tiền + % thay đổi của tốc độ chu chuyển tiền - % thay đổi sản lượng thực π = m + v - y Tiền, giá và lạm phát Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất niêm yết bởi ngân hàng hay được sử dụng ở thị trường tài chính (i) Lãi suất thực: là mức độ gia tăng sức mua của người tiêu dùng (r) r = i – π số tiền bạn giữ trong túi sẽ không sinh lãi lãi suất danh nghĩa chính là chi phí cơ hội của việc giữ tiền Nên gởi tiền vào ngân hàng hoặc mua trái phiếu chính phủ 2. LẠM PHÁT VÀ LÃI SUẤT Tiền, giá và lãi suất Cung tiền Nhu cầu tiền Giá Lạm phát Lãi suất danh nghĩa Cung tiền sẽ làm kỳ vọng về tiền trong tương lai tăng cao giá cả hiện tại cao hơn lạm phát tăng cao Chính phủ các quốc gia thường rất thận trọng đến lượng cung tiền trong nước (1) Lạm phát do cầu kéo: - Sự gia tăng của tổng cầu thường do 2 yếu tố: + NH trung ương tăng cung tiền. + Chính phủ tăng chi tiêu. Cung tiền tăng tổng cầu tăng mức giá chung của HH-DV tăng lạm phát. (2) Lạm phát do chi phí đẩy: Các yếu .