Cá mú gồm những loài cá phổ biến nhất trong công nghiệp thực phẩm ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Cá mú thường lớn nhanh, khỏe mạnh thích hợp cho việc nuôi tăng sản và có những đặc điểm phù hợp cho việc chế biến. Nhu cầu cao đối với loài cá này là do vị ngon đặc biệt và hiếm của chúng. | Đại học Nông Lâm Thủy sản đại cương BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HọC NÔNG LÂM KhoẶ thủy Sản BỘ MÔN thủy sản đại cương GVHD TS. NGUYỄN VĂN TƯ LỚP DH06NT SVTH TRẦN PHƯỚC CƯỜNG PHẠM MINH HẢI HUỲNH LÊ KHOA LÂM THẾ KỲ NGUYỄN LÂM NHỊ LONG NGUYỄN LÂM NHỨT LONG PHAN VĂN LƯỢNG NGUYỄN THÀNH TÂM Nhóm 9 1 Đại học Nông Lâm Thủy sản đại cương Mục luc o o I . GIỚI THIỆU VỀ CÁ . LỜI GIỚI . ĐẶC ĐIỂM SINH . PHÂN . MÔI TRƯỜNG SỐNG. 6 II. KĨ THUẬT NUÔI CÁ MÚ . CHỌN VỊ trí Đặt lồng . làm III. CÁ GIỐNG VÀ THẢ THẢ III. IV. CHĂM SÓC CÁ VÀ BẢO QUẢN SÓC QUẢN IV. Hoạch. 13 V. CÁC LOẠI bệnh. 14 nHÂN gây QUẢ CỦA BỆNH. . 14 TRUYỀN DẤU HIỆU Của Bệnh. 15 V. LOẠI BỆNH THôNg thường ở VI. TÌNH HÌNh nuôi hiện VII. THUẬN LỢI VÀ KHÓ . THUẬN VII. VIII. GIẢI TÀI LIỆU THAM Nhóm 9 2 Đại học Nông Lâm Thủy sản đại cương I . GIỚI THIỆU VỀ CÁ MÚ . LỜI GIỚI THIỆU Cá mú gồm những loài cá phổ biến nhất trong công nghiệp thực phẩm ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Cá mú thường lớn nhanh khỏe mạnh thích hợp cho việc nuôi tăng sản và có những đặc điểm phù hợp cho việc chế biến. Nhu cầu cao đối với loài cá này là do vị ngon đặc biệt và hiếm của chúng. Năm 1997 khu vực Châu Á-Thái Bình Dương cung cấp 90 tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng trên thế giới. Trong đó sản lượng nuôi cá mú trong khu vực khoảng 15000 tấn. Việt Nam đạt trung bình 1000-2000 tấn 1990-1997 Ở Việt Nam nuôi cá mặn lợ như cá đối cá măng biển cá chẽm trong ao đã phát triển từ những năm của thập kỷ 60 của thế kỷ trước. Nuôi cá mú chỉ chính thức phát triển vào năm 1988 ở Nha Trang và sau đó phát triển mạnh vào đầu những năm 1990 với sự xuất hiện thị trường cá mú sống. Các loài cá mú Epinephelus malabaricus E. coioides E. fuscoguttatus E. akaara E. bleekeri E. .