Thông tư 11/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn việc bàn giao nhiệm vụ cho vay giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) từ kho bạc nhà nước sang Ngân hàng chính sách xã hội do Bộ Tài Chính ban hành | BỘ TÀI CHÍNH Số 11 2003 TT-BTC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 11 tháng 2 năm 2003 THÔNG TƯ CỦA BỘ T TÀI CHÍNH SỐ 11 2003 TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC BÀN GIAO NHIỆM VỤ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM theo nghị quyết số 120 HĐBT ngày 11 4 1992 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG NAY LÀ CHÍNH PHỦ TỪ KHO BẠC NHÀ NƯỚC SANG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Căn cứ Nghị định số 78 2002 NĐ-CP ngày 04 10 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Căn cứ Quyết định số 131 2002 QĐ-TTg ngày 04 10 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội Sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Chính sách xã hội Bộ Tài chính hướng dẫn việc bàn giao nhiệm vụ cho vay giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước sang Ngân hàng Chính sách xã hội như sau I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi bàn giao là toàn bộ nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120 HĐBT ngày 11 4 1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ có nguồn gốc từ ngân sách Trung ương số dư nợ vay kèm theo hồ sơ dự án cho vay của Kho bạc nhà nước. Các phương tiện làm việc và các tài sản khác của Kho bạc Nhà nước phục vụ công tác cho vay giải quyết việc làm không thuộc phạm vi bàn giao tại Thông tư này. 2. Thời điểm bàn giao bắt đầu thực hiện từ ngày 01 4 2003 và phải hoàn thành trước ngày 30 6 2003. Đối với các Kho bạc Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách địa phương đang cho vay các mục tiêu chỉ định của chính quyền địa phương như giải quyết việc làm xoá đói giảm nghèo . tiếp tục cho vay theo các quy định hiện hành. Thời gian chuyển giao nhiệm vụ cho vay các nguồn vốn nói trên sang Ngân hàng Chính sách xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 78 2002 NĐ-CCP ngày 04 10 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các .