1) Nguồn gốc ra đời của ODA Quá trình lịch sử của ODA có thể đợc tóm lợc nh sau: Sau đại chiến thế giới thứ II các nớc công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp dới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiệm u đãi cho các nớc đang phát chức tài chính quốc tế WB đã được thành lập tại hội nghị về tài chính- tiền tệ tổ chức ngày 7-1944 tại Mỹ với mục tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế và t8ang trưởng phúc lợi. | CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA I NGUỒN VỐN ODA 1 Nguồn gốc ra đời của ODA Quá trình lịch sử của ODA có thể đợc tóm lợc nh sau Sau đại chiến thế giới thứ II các nớc công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp dới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiệm u đãi cho các nớc đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB Ngân hàng thế giới đã đợc thành lập tại hội nghị về tài chính- tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944 tại Bretton Woods Mỹ với mục tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trởng phúc lợi của các nớc với t cách nh là một tổ chức trung gian về tài chính một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thơng mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu t tại các nớc. Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó là tháng 12 năm 1960 tại Pari các nớc đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD . Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc dung cấp ODA song phơng cũng nh đa phơng. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nớc OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban hỗ trợ phát triển DAC nhằm giúp các nớc đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu t. Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau Trong những năm 1960 tổng khối lợng ODA tăng chậm đến những năm 1970 và 1980 viện trợ từ các nớc thuộc OECD vẫn tăng liên tục. Đến giữa thập niên 80 khối lợng viện trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980 đến những năm 1990 vẫn tăng nhng với tỷ lệ thấp. Năm 1991 viện trợ phát triển chính thức đã đạt đến con số đỉnh điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995. Năm 1996 các nớc tài trợ OECD đã dành 55 114 tỷ USD cho viện trợ bằng 0 25 tổng GDP của các nớc này cũng trong năm này tỷ lệ ODA GNP của các nớc DAC chi là 0 25 so với năm 1995 viện trợ của OECD giảm 3 768 tỷ USD . Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 ODA có xu hớng giảm nhẹ riêng đối với Việt Nam