Giảm bạch cầu Giảm bạch cầu thường xảy ra khi tuỷ xương ngừng sản xuất bạch cầu, làm vi khuẩn và tác nhân gây bệnh khác có điều kiện thuận lợi xâm nhập vào cơ thể. Bệnh nhân có thể chết trong vòng 1 tuần do nhiễm khuẩn nặng. | Một số rối loạn lâm sàng dòng bạch cầu . Giảm bạch cầu Giảm bạch cầu thường xảy ra khi tuỷ xương ngừng sản xuất bạch cầu làm vi khuẩn và tác nhân gây bệnh khác có điều kiện thuận lợi xâm nhập vào cơ thể. Bệnh nhân có thể chết trong vòng 1 tuần do nhiễm khuẩn nặng. Nguyên nhân thường do bị nhiễm tia gam-ma phóng xạ nguyên tử hoá chất có nhân benzene anthracene. Ngoài ra có thể do một số thuốc như chloramphenicol thiouracil barbiturate. . Bệnh bạch cầu Leukemia ung thư máu Đó là sự sinh sản bạch cầu không thể kiểm soát gây nên do đột biến ung thư của các tế bào dòng tuỷ hoặc dòng lympho. Bệnh bạch cầu được đặc trưng bởi sự gia tăng quá mức số lượng bạch cầu bất thường trong máu. Bệnh nhân thường bị nhiễm trùng thiếu máu nặng dễ xuất huyết Bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp có thể chết sau ít tháng không điều trị còn bệnh bạch cầu mạn có thể sống 10-20 năm. V. Nhóm máu Trên màng hồng cầu người người ta đã tìm ra khoảng 30 kháng nguyên thường gặp và hàng trăm kháng nguyên hiếm gặp khác. Hầu hết những kháng nguyên là yếu chỉ được dùng để nghiên cứu di truyền gen và quan hệ huyết thống. Tuy nhiên có hai nhóm kháng nguyên đặc biệt quan trọng có thể gây phản ứng trong truyền máu đó là hệ thống kháng nguyên ABO và Rh. 1. Hệ thống nhóm máu ABO . Phân loại Trong hệ thống này có 2 loại kháng nguyên là A và B nằm trên màng hồng cầu. Ngoài ra trong huyết tương còn có 2 loại kháng thể là kháng thể kháng A kháng thể a và kháng thể kháng B kháng thể . Kháng thể a có khả năng ngưng kết kháng nguyên A kháng thể có khả năng ngưng kết kháng nguyên B. Người ta dựa vào sự hiện diện kháng nguyên A B trên màng hồng cầu để phân loại hệ thống nhóm máu ABO bảng 3 . Bảng 3 Hệ thống nhóm máu ABO Tên TL p KN trên KT trong _D Việt A 4 21 A B 9 29 B A 3 6 A A o ấ ấ ClìAnrr r l Ấ J 1 1 1 r V A I - 11 V IA Sự xuât hiện kháng nguyên A hoặc kháng nguyên B trên màng hồng cầu được quy định bởi gien gene . Kháng thể a và được tạo ra bởi các tế bào sản xuât kháng thể. Sau khi sinh kháng thể chưa xuât .