Lần lượt như vậy tưới cho ẩm hết lượng rơm. - Các lớp dưới nên tưới ít các lớp trên tưới nhiều hơn, phần dư thừa sẽ thấm xuống các lớp dưới không gây lãng phí. - Sau khi rơm được tưới đều ta cho chúng vào các bao tải dứa, nén thật chặt rồi buộc chặt. - Đặt các bao tải này vào nơi sạch sẽ, tránh nắng, mưa, ẩm ướt. Có thể treo các bao tải chung quanh chuồng trâu bò. - Nếu gia đình có 1 trâu hoặc 1 bò mỗi lần chế biến chỉ cần ủ. | 4 ăn xanh được tiến hành ủ ngay và ngay từ đầu thức ăn đem ủ được nén thật chặt để nhanh chóng có mói trường yếm khí trong hố ủ tạo đình chỉ quá trình hô hấp của tê bào thực vật. Nhờ vậy nhiệt độ đống ủ không tăng cao như ủ nóng ở Việt Nam nhiệt độ không khí thường cao vì vậy cần lưu ý khi áp dụng phương pháp này. 2 4. Cơ sở khoa học của bổ sung thức ãn giầu tinh bột vào nguyên liệu khó ủ chua. Hầu hết các cây cỏ họ đậu thường rất khó dự trữ bằng phương pháp ủ chua. Nguyên nhân quan trọng là do trong các loại cây cỏ họ đâu thường chứa lượng đường tan thấp. Do vậy trong kỹ thuật ủ chua người ta thường tìm các biện pháp nhằm kích thích hoặc ức chế quá trình lên men trong hố ủ để đạt kết quả cao hơn. Mục đích chủ yếu của việc bổ sung nguyên liệu giầu tinh bột vào cây cỏ họ đầu khó ủ chua là để cung cấp các chất dinh dưỡng dễ lẽn men cho vi sinh vật. Tinh bột là một polysacarit đó ỉà dạng dự trữ gluxit của thực vật trong củ hoặc hạt. Mậc dù tinh bột lấy từ các nguồn khác nhau song ngay tù những năm 1940 Meyer đã cho biết rằng tinh bột mọi nguồn đểu có 2 dạng amilose và amilopectin. 20 Amilose và amilopectin đều là Oí-polysacarit và đều có gốc a - D-glucose cấu tạo nên. Tỷ lệ amolose và amilopectin trong các loại tinh bột không giống nhau. Đối với bột sắn thì amilose chứa 19-20 còn amilopectin chứa 78-81 . Đa phần các loại tinh bột đều gồm 20-30 amilose và 70-80 amílopcctin. Amilose và polysacarit mạch thẳng được cấu tạo từ các phân tử D-glucose liên kết với nhau ở vị trí Oi-1 4 glucozit và tạo thành một mạch xoắn dài. Chiểu dài cực đại của phân tử amilose đạt tới 7000A. Amilose tan trong nước nóng. Nó hầu như không có tính khử vì trong mỗi phân tử amilose chỉ có một nhóm andchit tự do. Amilopectin là một lolysacaril. Nó bao gổm một mạch chính như amilose nhưng với số lượng phân tử glucose lớn hơn nhiều lần và các mạch chính có 20-25 phân tử glucose và liên kết với mạch chính ở vị trí ơ-1 6 glucozit. Người ta còn tìm thấy một sô liên kết -1 3 glucozit trong tinh bột. .