I. Mục đích Bốc hơi nước mía có nồng độ ban đầu (khoảng 13 – 15oBx) đến nồng độ mật chè (khoảng 60 – 65oBx). Tuy nhiên nếu cô đặc nước mía tới nồng độ quá cao (70oBx) sẽ xuất hiện các tinh thể đọng lại (trong đường ống và bơm), tăng độ nhớt gây khó khăn cho quá trình lọc. II. Cô đặc nước mía 1. Cấu tạo thiết bị cô đặc a. Yêu cầu thiết bị cô đặc - Khoảng không gian nước mía cần nhỏ nhất, và không có khoảng không “chết” - Nước mía lưu lại. | Chương 3 CÔ ĐẶC NƯỚC MÍA I. Mục đích Bốc hơi nước mía có nồng độ ban đầu khoảng 13 - 15oBx đến nồng độ mật chè khoảng 60 - 65oBx . Tuy nhiên nếu cô đặc nước mía tới nồng độ quá cao 70oBx sẽ xuất hiện các tinh thể đọng lại trong đường ống và bơm tăng độ nhớt gây khó khăn cho quá trình lọc. II. Cô đặc nước mía 1. Cấu tạo thiết bị cô đặc a. Yêu cầu thiết bị cô đặc - Khoảng không gian nước mía cần nhỏ nhất và không có khoảng không chết - Nước mía lưu lại trong nồi với thời gian ngắn nhất - Đơn giản diện tích đốt dễ làm sạch và dễ thay đổi - Thao tác khống chế đơn giản tự động hóa dễ dàng b. Thiết bị cô đặc ống chùm thẳng đứng Đây là thiết bị dùng phổ biến trong các nhà máy đường. Diện tích đốt gồm những ống truyền nhiệt thẳng đứng hơi đốt đi vào bộ phân dưới gọi là buồn đốt. Nước mía đi trong ống truyền nhiệt còn hơi đi ngoài ống khi cấp nhiệt hơi ngưng tụ thành nước và chúng được tháo ra ở đáy phòng đốt. Ở giữa buồn đốt là ống tuần hoàn đường kính khoảng 250 - 500mm . Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa ống tuần hoàn và ống truyền nhiệt tạo nên sự đối lưu nhiệt trong thiết bị cô đặc. Thiết bị làm việc liên tục nước mía trong không ngừng chảy vào và mật chè không ngừng chảy ra khỏi thiết bị cô đặc. Hơi thứ sau khi đi qua bộ phận thu hồi đường theo ống dẫn đi cung cấp cho bộ phận khác còn nước đường thu hồi thì chảy trở về thiết bị. Trên thân nồi cô đặc có lắp kính quan sát để nhận biết mức dung dịch ngoài ra thiết bị còn gắn nhiệt kế áp kế. c. Thiết bị cô đặc tuần hoàn đơn Có cấu tạo tương tự như thiết bị cô đặc ống chùm thẳng đứng tuy nhiên ống truyền nhiệt dài hơn dài hơn. Phía trong ống tuần hoàn có lắp chiếc phễu hình thang để tạo điều kiện cho phần lớn dung dịch chỉ đi qua ống tuyền nhiệt một lần. Khi có một phần dung dịch đường không thoát ra kịp vào hiệu sau thì giữa ống tuần hoàn và ống tháo dung dịch có khoảng trống để dung dịch đường trở lại theo ống tuần hoàn. Ưu điểm của thiết bị là dung dịch tuần hoàn có nồng độ thấp nên tăng hệ số truyền nhiệt. 2. Phương pháp