) Tế bào của tất cả các cơ thể còn lại như: tảo, nấm, đơn bào, tế bào thực vật và động vật thuộc loại tế bào có nhân chính thức. Ở bọn này nhân được bọc trong màng nhân. Trong tế bào chất hệ thống màng rất phát triển như: mạng lưới nội chất, | Cấu trúc đại cương của tế bào nhân thực Eukaryota Tế bào của tất cả các cơ thể còn lại như tảo nấm đơn bào tế bào thực vật và động vật thuộc loại tế bào có nhân chính thức. Ở bọn này nhân được bọc trong màng nhân. Trong tế bào chất hệ thống màng rất phát triển như mạng lưới nội chất hệ thống Golgi cùng các bào quan có màng như ty thể lạp thể thể lizoxom . Nhân chứa hạch nhân và NST. Nhiễm sắc thể luôn có cấu tạo gồm ADN và histon. Quá trình phân bào rất phức tạp nên cần có bộ máy phân bào. Giữa hai giói động vật và thực vật có cấu trúc tế bào vừa có những điểm giống nhau vừa có những điểm khác nhau. Bảng . So sánh giữa tế bào động vật và tế bào thực vật Tế bào động vật Tế bào thực vật . Có màng tế bào nhân tế bào chất . Dị dưỡng . Kích thước nhỏ đường kính 20 m . Hình dạng không nhất định . Thường có khả năng chuyển động . Không có lục lạp . Không có không bào . Chất dự trữ là glycogen . Có màng tế bào nhân tế bào chất . Tự dưỡng . Kích thước lớn đường kính 50 m . Hình dạng ổn định . Rất ít khi chuyển động . Có lục lạp . Có không bào lớn . Dự trữ bằng hạt tinh bột . Có màng xenlulo Tế bào động vật thường không có vỏ bao ngoài không có lục lạp phân bào bằng sự hình thành eo thắt. Tế bào thực vật có lớp vỏ bao ngoài polysaccharid. trong tế bào chất có chứa các không bào. Bộ máy phân bào thường thiếu trung tử. Đa số tế bào thực vật có lục lạp là cơ quan chuyển hóa quang năng thành hóa năng. Sự phân chia tế bào chất thực hiện nhờ sự phát triển một vách ngăn mới chia tế bào thành 2 phần bằng nhau. Trong cơ thể động vật và thực vật các tế bào phân hóa khác nhau phụ thuộc .