Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tourn, họ cà (Solanaceae), Chi Lycopersicon Tourn được phân loại theo nhiều tác giả: Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964), Zhucopski (1964). | PHÂN LOẠI CÂY CÀ CHUA Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tourn họ cà Solanaceae Chi Lycopersicon Tourn được phân loại theo nhiều tác giả Muller 1940 Daskalov và Popov 1941 Luckwill 1943 Lehmann 1953 Brezhnev 1955 1964 Zhucopski 1964 . Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muller ở Châu Âu Liên Xô cũ thường dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev 1964 chi Lycopersicon Tourn được phân làm 3 loài thuộc 2 chi phụ. 30 - Subgenus 1 - Eriopersicon. Chi phụ này gồm các loài dại cây dạng một năm hoặc nhiều năm gồm các dạng quả có lông màu trắng xanh lá cây hay vàng nhạt có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dầy không có lông màu nâu. Chi phụ này gồm 2 loài và các loài phụ. 1. Lycopersicon peruvianum Mill. la. Riloey và L. Hook . lb. Dun. 2. Lycopersicon hirsutum . 2a. . 2b. . Subgenus 2 - Eulycopersicon. Các cây dạng một năm quả không có lông màu đỏ hoặc màu đỏ - vàng hạt mỏng rộng. chi phụ này gồm một số loài. 3. Lycopersiconesculentum Mill. Loài này bao gồm 3 loại phụ a. Brezh - cà chua dại bao gồm 2 dạng sau a. Brezh - cà chua dại bao gồm 2 dạng sau - Mill. Brezh . - L. esculentum Lange Brezh. b. - cà chua bán hoang dại gồm 5 dạng sau - L. esculentum A Gray Brezh - cà chua anh đào. - L. esculentum Brezh - cà chua dạng lê. - L. esculentum Brezh - cà chua dạng .