Ngũ cốc là nhu cầu thực phẩm chủ yếu của nhân loại. Công nghệ sau thu hoạch như làm sạch, sấy và bảo quản đều nhằm mục đích duy trì chất lượng của chúng. Ngũ cốc bao gồm các hạt giàu tinh bột (lúa, ngô ), giàu protein (đậu tương và các loại họ đậu khác) và giàu lipid (lạc, vừng ). | Chất lượng của ngũ cốc Ngũ cốc là nhu cầu thực phẩm chủ yếu của nhân loại. Công nghệ sau thu hoạch như làm sạch sấy và bảo quản đều nhằm mục đích duy trì chất lượng của chúng. Ngũ cốc bao gồm các hạt giàu tinh bột lúa ngô. giàu protein đậu tương và các loại họ đậu khác và giàu lipid lạc vừng. . Mặc dù đa dạng về chủng loại các hoạt động sau thu hoạch của chúng vẫn có những nét tương tự nhau. Định nghĩa về chất lượng của ngũ cốc phụ thuộc và nhiều đối tượng khác nhau. Đối với những nhà sản xuất ngũ cốc với mục đích phục vụ cho thực phẩm thường quan tâm đến giá trị dinh dưỡng các nhà sản xuất giống quan tâm đến sức sống và tỷ lệ nảy mam. Các hoạt động sau thu hoạch sẽ quyết định giá trị của ngũ cốc. . Các nhân tố đánh giá chất lượng Tính chất vật lý của hạt Thuỷ phần Thuỷ phần của hạt có thể được biểu thị bằng phần trăm của khối lượng nước so với tổng khối lượng wet basis Mwb hoặc phần trăm của khối lượng nước so với khối lượng chất khô dry basis Mdb . Trong đó Ww là khối lượng nước có trong mẫu Wdm là khối lượng chất khô Wt là tổng khối lượng. Khối lượng riêng xốp mật độ Bulk density Khối lượng riêng xốp của hạt được định nghĩa bằng tỷ lệ giữa khối lượng và thể tích của hạt g cm3 hoặc kg m3 ở Mỹ thuật ngữ test weight được định nghĩa là khối lượng của 0 0352m3 hạt . Khi hạt được làm khô khối lượng riêng tăng theo độ co ngót của từng cá thể hạt. Đối với ngô và lúa mì người ta đã thiết lập được các mối quan hệ thực nghiệm giữa khối lượng riêng test weight và thuỷ phần như sau Ngô TWm 0 7019 0 01676Mwb - 0 0011598M2 wb 0 00001824M3 wb Lúa mì TWw 0 7744 - 0 00703Mwb 0 001851M2 wb - 0 000014896M3 wb