- Layer I : 32, 48, 56, 64, 80, 96, 112, 128, 144, 160, 176, 192, 224, 256 kbps Những tốc độ này là có thể ở chế độ Mono hay stereo - Layer II : 8, 16, 24, 32, 40, 48, 56, 64, 80, 96, 112, 128, 144, 160 kbps. Những tốc độ này là có thể ở chế độ Mono hay stereo. d. Layers. Chuẩn MPEG có ba layer. Khi chọn lựa tốc độ bit cần xem xét các vấn đề: Ở cùng tốc độ bit, Layer II mang lại chất lượng âm thanh tốt hơn Layer I. Kết. | 32 48 56 64 80 96 112 128 160 192 224 256 320 384 kbps. 32 48 56 80 kbps chỉ có thể ở chế độ Mono 64 96 112 128 160 192 kbps có thể ở cả hai chế độ Mono và Stereo 224 256 320 384 kbps chỉ có thể ở chế độ Stereo. MPEG 2 16 kHz kHz và 24 kHz - Layer I 32 48 56 64 80 96 112 128 144 160 176 192 224 256 kbps Những tốc độ này là có thể ở chế độ Mono hay stereo. - Layer II 8 16 24 32 40 48 56 64 80 96 112 128 144 160 kbps. Những tốc độ này là có thể ở chế độ Mono hay stereo. d. Layers. Chuẩn MPEG có ba layer. Khi chọn lựa tốc độ bit cần xem xét các vấn đề Ở cùng tốc độ bit Layer II mang lại chất lượng âm thanh tốt hơn Layer I. Kết luận này là chủ quan vì sự chênh lệch là rất khó phân biệt ở tốc độ bit 128 kbps và lớn hơn. Dùng Layer I thì việc chọn lọc chính xác hơn Layer II bởi vì độ phân giải của Layer I gấp ba lần Layer II. Resolution Table Sampling frequency Layer I 384 samples Layer II 1152 samples 32 kHz 12 ms 36 ms kHz ms ms 48 kHz 8 ms 24 ms 16 kHz 24 ms 72 ms kHz ms ms 24 kHz 16 ms 48 ms Các điểm kỹ thuật mấu chốt. Chuẩn mã hóa âm thanh MPEG chỉ định việc ghi một số cố định các mẫu 384 cho Layer I và 1152 cho Layer II để tạo ra một chuỗi các bytes gọi là frame . Frame là thực thể nhỏ nhất được điều khiển bởi một ứng dụng. Việc chọn tốc độ bit kbps thiết lập nên kích thước của frame đó theo byte. Ví dụ Ở 48 kHz 128 kbps chế độ Mono Layer II 48 000 mẫu tương ứng 1000 ms hay 1s 1152 mẫu tương ứng 24 ms. Ở tốc độ bit 128 000 bits s 3072 bits 384 bytes cần cho 24 ms. Chiều dài frame vì thế là 384 byte. Để lưu 1 phút cần 960 000 byte hay khoảng 1 Megabyte đĩa trống. CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI THUẬT NÉN ÂM THANH. I. NỀN TẢNG LÝ THUYẾT THÔNG TIN. Theo Shannon entropy của một nguồn thông tin S được định nghĩa H S ipilog2 1 pi Trong đó - pi là xác suất mà ký hiệu Si xuất hiện trong S. - log2 1 pi chỉ ra số lượng thông tin chứa đựng trong Si nghĩa là số bit cần thiết để mã hóa Si. Ví dụ một hình ảnh được tô đều với cùng một cường độ màu xám .