Thông tư 36/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan do Bộ Tài chính ban hành | BỘ TÀI CHÍNH Số 36 2003 TT-BTC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 17 tháng 4 năm 2003 THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36 2003 TT-BTC ngày 17 THÁNG 4 NĂM 2003 về HƯỚNG DẪN XỬ LÝ HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TRONG KHO NGOẠI QUAN Căn cứ Nghị định số 101 2001 NĐ-CP ngày 31 12 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan chế độ kiểm tra giám sát hải quan Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 5590 VPCP-KHTH ngày 16 11 2001 của Văn phòng chính phủ Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan như sau I- PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Thông tư này hướng dẫn việc xử lý đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan quy định tại Nghị định số 101 2001 NĐ-CP ngày 31 12 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan chế độ kiểm tra giám sát Hải quan. Hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan được xử lý theo hướng dẫn của Thông tư này bao gồm 1. Hàng hoá quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan chủ kho ngoại quan đã thông báo đề nghị gia hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng không ký tiếp hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan. 2. Hàng hoá quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan chủ kho ngoại quan đã thông báo việc hết hạn này cho chủ hàng nhưng chủ hàng không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan. 3. Hàng hoá thuộc các trường hợp qui định tại khoản 5 Điều 33 và tiết d khoản 1 Điều 36 Nghị định số 101 2001 NĐ-CP ngày 31 12 2001 của Chính phủ. II- QUY TRÌNH THỦ TỤC XỬ LÝ HÀNG HOÁ TÒN ĐỌNG TRONG KHO NGOẠI QUAN 1. Chủ kho ngoại quan có văn bản đề nghị Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan xử lý đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan sau khi chủ kho ngoại quan đã có văn bản thông báo với chủ hàng vê các trường hợp quá hạn lưu kho ngoại quan theo qui định tại Mục I Thông tư này. Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm lập .