Hiệp định về quan hệ thương mại (2000) giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ | HIỆP ĐỊNH GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI 2000 Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ dưới đây được gọi chung là các Bên và gọi riêng là Bên Mong muốn thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế và thương mại bình đẳng và cùng có lợi trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau Nhận thức rằng việc các Bên chấp nhận và tuân thủ các quy tắc và tiêu chuẩn thương mại quốc tế sẽ giúp phát triển quan hệ thương mại cùng có lợi và làm nền tảng cho các mối quan hệ đó Ghi nhận rằng Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ phát triển thấp đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế và đang tiến hành các bước hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới trong đó có việc tham gia hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN AFTA và Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương APEC và đang tiến tới trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO Thoả thuận rằng các mối quan hệ kinh tế thương mại và việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là những nhân tố quan trọng và cần thiết cho việc tăng cường các mối quan hệ song phương giữa hai nước và Tin tưởng rằng một hiệp định về quan hệ thương mại giữa các Bên sẽ phục vụ tốt nhất cho lợi ích chung của các Bên Đã thoả thuận theo nội dung sau Chương I THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ Điều 1 Quy chế Tối huệ quốc Quan hệ Thương mại Bình thường và Không phân biệt đối xử 1. Mỗi Bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hoá tương tự có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của bất cứ nước thứ ba nào khác trong tất cả các vấn đề liên quan tới A. mọi loại thuế quan và phí đánh vào hoặc có liên quan đến việc nhập khẩu hay xuất khẩu bao gồm cả các phương pháp tính các loại thuế quan và phí đó B. phương thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu và việc chuyển tiền quốc tế của các khoản .