Tống Duy Tân (Đinh Dậu 1837-Nhâm Thìn 1892) Nhà yêu nước cận đại, quê xã Đông Biện, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Năm Canh Ngọ 1870 đỗ cử nhân, năm 1875 đỗ tiến sĩ. Bước đầu làm tri phủ Vĩnh Tường, rồi Đô đốc học Thanh Hóa. Về sau làm Thương biện Tỉnh vụ, đổi sang Chánh sứ Sơn phòng tỉnh Thanh Hóa. Từ năm 1885, ông hưởng ứng phong trào Cần Vương tham gia khởi nghĩa chống Pháp, trở thành thủ lĩnh kháng chiến tỉnh Thanh Hóa. Năm Nhâm Thìn 1892, tháng 9 Âm lịch, ông rút quân. | Tống Duy Tân Đinh Dậu 1837-Nhâm Thìn 1892 Tống Duy Tân Đinh Dậu 1837-Nhâm Thìn 1892 Nhà yêu nước cận đại quê xã Đông Biện huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa. Năm Canh Ngọ 1870 đỗ cử nhân năm 1875 đỗ tiến sĩ. Bước đầu làm tri phủ Vĩnh Tường rồi Đô đốc học Thanh Hóa. Về sau làm Thương biện Tỉnh vụ đổi sang Chánh sứ Sơn phòng tỉnh Thanh Hóa. Từ năm 1885 ông hưởng ứng phong trào Cần Vương tham gia khởi nghĩa chống Pháp trở thành thủ lĩnh kháng chiến tỉnh Thanh Hóa. Năm Nhâm Thìn 1892 tháng 9 Âm lịch ông rút quân về hang Nhâm Kỉ xã Thiết Ồng huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa được một thời gian thì bị học trò cũng là cháu ruột ông là Cao Ngọc Lễ báo cho Pháp vây bắt ông. Chúng kết án tử hình và giết ông ngày 5-10 Âm lịch năm 1892 hưởng dương 55 tuổi. Trước ngày mất ông có đôi câu đối Nhị kim thuỷ liễu tiên sinh trái Tự cổ do truyền bất tử danh Nghĩa Món nọ tiên sinh nay mới trả Cái danh bất tử trước còn truyền . Trần Anh Tông Bính Tí 1276-Canh Thân 1320 Trần Anh Tông - Trần Thuyên Bính Tí 1276-Canh Thân 1320 Vua thứ tư nhà Trần tên thật là Trần Thuyên miếu hiệu Anh Tông con trưởng Trần Nhân Tông Trần Khâm . Sinh ngày 17-9 Bính Tí 25-10-1276 quê làng Tức Mặc huyện Mĩ Lộc tỉnh Nam Định. Ông lên ngôi ngày 9-3 Qúi Tị 16-4-1293 lúc 17 tuổi. Khi làm vua ông đặc biệt ưu ái các triều thần có công trong cuộc đánh đuổi quân Nguyên Mông và trân trọng sử dụng nhân tài. Việc chính trị quân sự văn hóa đời ông đều tiến triển tốt đep Ông ở ngôi 21 năm 1293-1314 theo gương các vua trước mà truyền ngôi cho con rồi về chăn việc tu Phật sáng tác thơ ca. Ngày 16-3 Canh Thân 21-4-1320 ông mất hưởng dương 44 tuổi. Có soạn tập - Thủy vân tùy bút ngoại tập và các bài. - Thạch dược châm - Pháp sự tân văn - Hiệu đính công văn cách thức nhưng ông đốt bỏ không lưu truyền. Nay chỉ còn 12 tập thơ ghi chép trong Việt âm thi tập - Tức hữu Gìan Nghị đại phu Trần Thì kiếm hốt minh - Vân Tiêu am - Tống Bắc sứ An Lỗ uy Lý Cảnh Sơn - Chiêm Thành Hoàn Chu bạc Phúc Thành cảng - Kí Phổ Tuệ tôn .