Tham khảo tài liệu 'văn bản và liên kết trong tiếng việt part 2', khoa học xã hội, ngôn ngữ học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | của học sinh của mình. Tuy nhiên điều đó không làm mất hiệu lực của nhận xét chung cho rằng chúng ta cảm nhận được sự phân biệt giữa cái là văn bản với cái không là văn bản. Điều đó gợi ra rằng ở đây có những nhân tô khách quan được pha trộn - phải có những nhân tố nào đó có tính chất đặc trưng của các văn bản và không là khác được và ở đây có như thế. Chúng tôi sẽ cổ gắng nhận diện những nhân tô đó để xác lập những cái gì là những đặc tính của các văn bản trong tiếng Anh và cái gì là cái phân biệt được một văn bản với một chuỗi câu không nối kết. Như thông lệ trong miêu tả ngôn ngữ chúng tôi sẽ thảo luận những gì mà người nói bản ngữ của cái ngôn ngữ đó đã biết - ngoại trừ việc biết rằng người đó biết chúng. Một văn bản có thể là được nói ra hay là được viết ra là vãn xuôi hay là thơ là một đối thoại hay là một đơn thoại. Nó có thể là một cái gì đó từ một câu tục ngữ đơn lẻ cho đến cả một vở kịch trọn vẹn từ một tiếng kêu cứu nhất thời cho đến một cuộc thảo luận suốt ngày tại một uỷ ban. Một văn bản là một đơn vị của ngôn ngữ trong sử dụng. Nó không phải là một đơn vị ngữ pháp loại như một mênh đề hay một câu mà nó cũng không được xác định bằng kích cỡ của nó. Một văn bản có khi .được nhìn nhận là một thứ câu bậc trên super - sentence một thứ đơn vị ngữ pháp lớn hơn một câu nhưng có quan hệ với câu cũng theo đúng cái cách mà câu quan hệ với mệnh đề mệnh đề quan hệ với một tổ hợp từ và cứ thê bằng việc TỔ HỢP CÁC THÀNH Tố CONSTITUENCY sự tổ thành những đơn vị rộng lớn hơn tù những đơn vị bé nhỏ hơn. Nhưng điều đó đã đánh lừa ta. Một văn bản không phải là một cái loại như một câu chỉ có điều là lớn hơn mà nó là một cái khác với một câu về mặt chủng loại. Tốt hơn nên xem xét một văn -bản như là một đơn vị NGHĨA một đơn vị không phải của hình thức mà là của ý nghĩa. Bởi vậy nó quan hệ với một mệnh để hay một câu không phải bằng kích cỡ mà là bằng sự HIỆN THỤC HOÁ REALISATION bằng việc kí mã coding một hệ thống kí hiệu này vào một hệ thống khác. Một văn bản không phải