Tham khảo tài liệu 'an toàn thông tin mạng máy tính, truyền tin số và truyền dữ liệu - phần 2', công nghệ thông tin, quản trị mạng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | AN TOÀN THÔNG TIN các bit luôn có khuynh hướng chậm ảnh hưởng đến tốc độ truyền tin bời vi các phương pháp dựa trên các phép cộng phép dịch chuyển là phép cộng modul-2 cho các từ số nguyên. . Lý thuyết Shannon về các hệ thông inậí Một trong những dóng góp quan trọng của Claude Shannon dối với lý thuyết các hệ thống mật mã là một số công trình được công bố trong lý thityê Iruyên ùn vẻ các hệ thống mật communication theory of secrecy systems . Shannon đồng nhất hai loại hệ thống mật mã loại mật không điều kiện và loại mật có thể tính toán được. Một hệ thống mật không diêu kiện được dinh nghĩa như một hệ thống chống tâ t cả các loại thám mã ngay củ khi giả thiết rằng người thám mã có năng lực tính toán vô biên. Tất cả các bản tin có chiều dài đúng bang chieu dài cùa bủn mã có khả náng là bản tin rõ. Một bản mật mã cụ thể có thể là mật không diều kiện nếu như nó đủ ngán de cho thông tin nội dung không đù để xác định một lời giải chung. Shannon định nghĩa chiều dài tối thiểu của bản tin cần thiết để dẫn đến một lời giải chung xem như là khoảng cách đơn vị . Tiêu chuẩn của Shannon là độ dư thừa của bản tin rô phải lớn hơn thõng tin nội dung trong khoá mã. Ví dụ kích cỡ của khoá đối với phép thay thế chữ cái dơn là 26 và log2 26 có giá trị khoáng 88. Thừa nhận độ dư thừa của ngôn ngữ liếng Anh lã 80 như vậy mỗi ký tự góp phần 3 8 bít dư thừa và toàn bộ bản tin được mã hoá có hơn 88 3 8 23 ký tự có thể sử dụng đe xác định khoá mã. Shannon đánh giá độ dư thừa của tiếng Anh bao hàm các khoảng trổng và việc thám mã bản liu không có các khoảng trổng cần thiết cho việc phân tích. Tuy nhicn kết quả đó là gần giới hạn quan sát đốỉ với việc thám mã theo kiểu thủ công. Một bàn tin được mã hoá chứa đầy dủ thông tin để có thể giải mã là loại mật có thế tính toán được nếu như có các phương tiện để tính toán. Các hàm một chiều sẽ được phân tích ỡ phần sau là các hàm được tính theo một chiều và rất khó hoặc không thể tính theo chiều ngược lại. Thực tê cũng không có định nghĩa nào .