Do ngữ âm học nghiên cứu cả mặt tự nhiên lẫn mặt xã hội của ngữ âm cho nên nó đã sử dụng hai loại phương pháp nghiên cứu chủ yếu khác nhau: Một loại thích dụng với các khoa học tự nhiên; Một loại thích dụng với các khoa học xã hội. Loại thứ nhất là phương pháp quan sát, miêu tả các hiện tượng ngữ âm. Sự quan sát có thể tiến hành bằng mắt, bằng tai của người nghiên cứu. Ví dụ, khi quan sát một người nào đó phát âm hai tiếng "tu hú" người. | Phương pháp nghiên cứu của ngữ âm học Do ngữ âm học nghiên cứu cả mặt tự nhiên lẫn mặt xã hội của ngữ âm cho nên nó đã sử dụng hai loại phương pháp nghiên cứu chủ yếu khác nhau Một loại thích dụng với các khoa học tự nhiên Một loại thích dụng với các khoa học xã hội. Loại thứ nhất là phương pháp quan sát miêu tả các hiện tượng ngữ âm. Sự quan sát có thể tiến hành bằng mắt bằng tai của người nghiên cứu. Ví dụ khi quan sát một người nào đó phát âm hai tiếng tu hú người nghiên cứu nhìn thấy hai môi người phát âm tròn lại và nhô về phía trước. Đó là sự quan sát trực tiếp. Quan sát còn có thể tiến hành bằng phương pháp gián tiếp tức là qua máy. Ngữ âm học thực nghiệm đã dùng hàng loạt máy móc hiện đại để quan sát âm thanh lời nói. Chung quy lại có thể phân thành bốn loại phương tiện chính là 1. Các phương tiện ghi hình cung cấp những đường ghi trên giấy hay trên phim ảnh. Những đường ghi này không thể chuyển lại thành âm thanh mà chỉ có thể xem bằng mắt. 2. Các phương tiện ghi âm lên mặt sáp mặt nhựa băng từ tính đĩa quang. để khi cần có thể chuyển các đường ghi thành âm thanh trở lại. 3. Các phương tiện ghi vị trí của các cơ quan cấu âm máy ảnh máy quay phim bằng tia X . 4. Các phương tiện ghi và phân tích âm thành bằng máy quang phổ máy hiện sóng. Phương pháp quan sát bằng máy cho ta những cứ liệu chính xác. Nó giúp người nghiên cứu quan sát được những sắc thái quá nhỏ bé của âm thanh mà thính giác của con người không có khả năng nhận biết phân biệt. Tuy nhiên nó không phải là phương pháp duy nhất và không phải trong trường hợp nào cũng có thể thay thế được phương pháp quan sát trực tiếp. Phương pháp thứ hai vốn thích dụng hơn với các khoa học xã hội là phương pháp suy luận. Ví dụ từ chỗ người Việt có phân biệt nghĩa của hai từ rác và rắc nhà nghiên cứu suy ra được rằng trong tiếng Việt trường độ có tác dụng phân biệt nghĩa có một chức năng xã hội. Phương pháp suy luận dựa trên sự đối chiếu so sánh các từ để tìm ra cái có ý nghĩa ngôn ngữ học. Trong hai loại phương .