. Tính chất và thời gian tương đối . Thời gian Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 thế kỉ: đầu thế kỉ 14 đến cuối thế kỉ 15. Đây là giai đoạn có nhiều sự kiện lịch sử đáng chú ý. + Xây dựng nhà nước tập quyền mạnh nhất; + Đất nước mở rộng đến khu vực Quảng Nam–Đà Nẵng hiện nay; + Ngôn ngữ văn học chữ Nôm phát triển mạnh với đỉnh cao là tập Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi. Tuy nhiên tiếng Việt và chữ Nôm vẫn chưa trở thành công cụ. | Giai đoạn Việt cổ . Tính chất và thời gian tương đối . a. Thời gian Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 thế kỉ đầu thế kỉ 14 đến cuối thế kỉ 15. Đây là giai đoạn có nhiều sự kiện lịch sử đáng chú ý. Xây dựng nhà nước tập quyền mạnh nhất Đất nước mở rộng đến khu vực Quảng Nam-Đà Nằng hiện nay Ngôn ngữ văn học chữ Nôm phát triển mạnh với đỉnh cao là tập Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi. Tuy nhiên tiếng Việt và chữ Nôm vẫn chưa trở thành công cụ hành chính. . b. về mặt ngôn ngữ Vào giai đoạn này có hai đặc điểm cần chú ý - Các nhà nghiên cứu đã khẳng định Tiếng Việt không còn phát triển cùng tiếng Mường như trước đây. Đồng thời đã xuất hiện một lớp từ hoàn chỉnh trong vốn từ tiếng Việt đó là lớp từ Hán Việt. - Đồng thời cũng có một bộ phận của lớp từ Hán Việt biến đổi theo khuynh hướng của những từ thuần Việt. . Đặc điểm ngôn ngữ . a. Đặc điểm về vốn từ - Sự hoàn thiện của lớp từ Hán Việt. Từ thế kỉ 15 trở về trước nền văn học Hán Việt đã dường như hoàn chỉnh. - Trong lớp từ Hán Việt do tác động của ngữ âm tiếng Việt bắt đầu xuất hiện một bộ phận mà người ta gọi là Hán Việt Việt hoá. Đây là một nhóm từ trong vốn từ Hán Việt chịu tác động của ngữ âm thuần Việt và biến đổi theo một hướng khác tuy ngữ nghĩa vẫn giữ như của từ Hán Việt những ngữ âm đã khác với ngữ âm Hán Việt. Như vậy khi phân tích thành phần vốn từ vựng của tiếng Việt ở giai đoạn này chúng ta có thể nói đến những thành tố sau trong kho từ vựng của nó võn từ tiêng việt cổ Cội nguôn HV Hán Việt Vay muon Nam Á Mon-Khmer Việt-Mưâhg Nam Đào Thái-Kadai Hán-Tạng Đông Mon-Khmer HV cô Hán Việt HV Việt hoá . Đặc điểm về ngữ âm - Trong tiếng Việt cổ tiếng Việt có một đặc điểm biến đỗi ngữ âm quan trọng nhất đó là việc giải thể dòng âm đầu tiền mũi tiền thanh hầu hoá - vốn có từ giai đoạn Việt-Mường chung . Việc giải thể này chính là đặc điểm cơ bản để phân biệt giữa tiếng Việt và tiếng Mường. Theo đó tiếng Việt xử lí các âm tiền mũi này là những âm mũi chân chính. Do đó nó nhập vào dãy âm mũi vốn có .