A. Đại cương Dây thần kinh gian sườn đau là chứng đau ở một hoặc nhiều gian sườn thuộc phạm vi chứng ‘Hiếp Thống’ của YHCT. B. Nguyên nhân Bệnh có quan hệ với Kinh Can và Đở m. Uất ức giận dữ, huyết ứ, Thuỷ ẩm, đờm tích. làm cho khí cơ bị cả n trở, kinh mạch không thông gây ra đau. C. Triệu chứng Vùng gian sườn đau, đau nhức như kim châm, như dao cắt, đau từng cơn. Khi ho, hắt hơi hoặc thở mạnh . thì đau tăng. Lúc đau nhiều có thể lan. | THẦN KINH LIÊN SƯỜN ĐAU Lặc Gian Thần Kinh Thống - Nevralgie Intercostale - Intercostal Neuralgia A. Đại cương Dây thần kinh gian sườn đau là chứng đau ở một hoặc nhiều gian sườn thuộc phạm vi chứng Hiếp Thống của YHCT. B. Nguyên nhân Bệnh có quan hệ với Kinh Can và Đở m. Uất ức giận dữ huyết ứ Thuỷ ẩm đờm tích. làm cho khí cơ bị cả n trở kinh mạch không thông gây ra đau. C. Triệu chứng Vùng gian sườn đau đau nhức như kim châm như dao cắt đau từng cơn. Khi ho hắt hơi hoặc thở mạnh . thì đau tăng. Lúc đau nhiều có thể lan đến vai lưng. Nếu chỗ đau di chuyển ngực đầy hay ợ lúc thoải mái vui vẻ thì nhẹ đi lúc buồn giận thì đau thêm mạch Huyền là do Can khí nghịch. Nếu đau một chỗ cố định ban ngày nhẹ đêm nặng phân có sắc đen mạch Sáp là do huyết ứ ngưng trệ. Nếu đau nhiều đau như co thắt lại nhức tới vai ho khạc đờm loãng ngực sườn đầy trướng mạch Trầm Khẩn hoặc Trầm Huyền là do Phong hàn đàm ẩm đình tích. D. Điều trị 1- Châm Cứu Học Thượng Hải Sơ thông kinh khí. Huyệt chính Chi Câu Dương Lăng Tuyền Lãi Câu Giáp Tích ở vùng tương ứng chỗ đau. Huyệt phụ Kỳ Môn Khâu Khư Hành Gian Thái Xung Can Du Cách Du Chương Môn Phong Long Âm Lăng Tuyền Nội Quan . . Can Khí Uất Kết thêm Hành Gian Thái Xung Nội Quan Khâu Khư . . Ứ Huyết Ngưng Trệ thêm Kỳ Môn Cách Du Can Du . . Đờm ẩm tích Thuỷ thêm Phong Long Chương Môn Âm Lăng Tuyền . Ý nghĩa Đường kinh túc Thiếu dương Đở m và Quyết âm Can vận hành qua sườn vì vậy lấy huyệt Chi Câu và Dương Lăng Tuyền Thủ và Túc Thiếu Dương phối hợp với Lãi Câu Túc Quyết Âm để sơ tiết kinh khí vùng đau. Kỳ Môn là mộ huyệt chẩn đoán của Can hợp với Can Du Cách Du để khứ ứ huyết Phong Long để hóa đờm hợp với Chương Môn Âm Lăng Tuyền để tăng thêm tác dụng vận Tỳ gây hiệu quả trục đờm ẩm. 2- Khí Hộ Hoa Cái Châm Cứu Tụ Anh . 3- Dương Cốc Uyển Cốt Chi Câu Cách Du Thân Mạch Thần Ứng Kinh .