Lý Thuyết Dược Học: ĐỊA CỐT BÌ

Xuất xứ:Bản Việt Nam:Khô kỷ, Khổ di, Kỷ căn, Khước thử, Địa tinh, Cẩu kế, Địa tiết, Địa tiên, Tiên trượng, Tiên nhân tượng, Khước lão căn, Tử kim bì, Địa cốt quan, Phục trần chiên, Tây vương mẫu trượng, Kim sơn gìa căn (Hòa Hán Dược Khảo), Tính cốt bì (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). | ĐỊA CỐT BÌ Xuất xứ Bản Kinh. Tên Việt Nam Khô kỷ Khổ di Kỷ căn Khước thử Địa tinh Cẩu kế Địa tiết Địa tiên Tiên trượng Tiên nhân tượng Khước lão căn Tử kim bì Địa cốt quan Phục trần chiên Tây vương mẫu trượng Kim sơn gìa căn Hòa Hán Dược Khảo Tính cốt bì Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển . Tên khoa học Cortex lycci Sinensis. Họ khoa học Solanaceae. Mô tả Địa cốt bì là vỏ rễ của cây Câu kỷ Lycium sinense Mill thuộc họ Solanaceae. Xem Câu kỷ tử . Phân biệt Ở một số nơi trong nước ta cũng như ở Trung Quốc người ta dùng vỏ rễ của cây Đại thanh Isatis tinctoria L. hoặc vỏ của cây rễ Bọ mẩy Clerodendron Cyrtophyllum Turcz Xem Bản lam căn để làm thay thế cho vị Địa cốt bì. Cần phân biệt chú ý để khỏi nhầm lẫn. Mô tả dược liệu Địa cốt bì có vỏ cuộn hình lòng máng hay hình ống hoặc hai lần hình ống. Mặt ngoài màu vàng đất hay vàng nâu có những đường nứt dọc ngang có lớp bần dễ bong. Mặt trong màu trắng hay vàng xám có nhiều đường vân dọc đôi khi còn sót một ít gỗ. Chất nhẹ giòn dễ bẻ. Mặt bẻ lởm chởm. Mặt cắt ngang có lớp bần phía ngoài libe phía trong màu trắng xám. Mùi thơm hơi hắc vị lúc đầu hơi ngọt sau hơi đắng. Loại phiến lớn không có lõi là tốt. Vỏ to dầy sắc vàng lại có đốm trắng nhiều lõi là loại xấu. Trong khi đó vỏ rễ của cây Bọ mẩy có vỏ cuộn tròn hình lòng máng hay cuộn hình ống. Mặt ngoài màu vàng nâu đến lục xám sần sùi mặt trong màu vàng nâu có nhiều đường vân dọc hơi sần sùi. Chất giòn dễ bẻ. Mặt bẻ thô. Mặt cắt ngang có lớp bầm mỏng mô mềm vỏ lổn nhổn như có sạn. Không mùi vị hơi chát khi nhấm như có sạn. Thu hái sơ chế Đào được rễ rửa sạch rút bỏ lõi. Thu hái vào trước đầu mùa xuân hoặc cuối mùa thu. Phần dùng làm thuốc Vỏ rễ. Bào chế 1- Sau khi cắt thành từng đoạn ngắn bằng nhau sắc nước Cam thảo ngâm một đêm rồi vớt ra sấy khô Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận . 2- Chọn vỏ không còn lỏi rửa sạch xắc nhỏ phơi khô dùng sống có khi tẩm rượu sấy qua Trung Dược Học . Tính vị Vị ngọt Tính lạnh. Quy kinh Vào kinh Phế Can Thận Tam tiêu. Tác dụng Thanh nhiệt lương .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.