Tham khảo tài liệu 'giáo trình hình thành giai đoạn tăng lãi suất theo tỷ suất lợi tức p4', tài chính - ngân hàng, tài chính doanh nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Nghiệp vụ nhờ thu cũng áp dụng nguyên tắc trên nhưng tính từ ngày tiền thu được ghi vào TK. - Số ngày tính lãi tính từ ngày giá trị đến ngày khóa sổ. - Lãi của mỗi nghiệp vụ được tính theo phương pháp tính lãi đơn Trong đó C giá trị của nghiệp vụ i lãi suất áp dụng n số ngày tính lãi Các bước tiến hành như sau - Các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào bên nợ hoặc bên có tuỳ theo tính chất của mỗi nghiệp vụ. - Tính số ngày tính lãi của mỗi nghiệp vụ. - Tính số lãi theo lãi suất quy định của từng nghiệp vụ ghi vào lợi tức bên nợ hoặc bên có. - Tính số lãi trên cơ sở cân đối hai cột lợi tức bên nợ và bên có ghi số lãi vào tài khoản khi đến ngày tất toán tài khoản Nếu tổng lợi tức bên nợ tổng lãi bên có ghi số lãi vào bên nợ Nếu tổng lợi tức bên nợ tổng lãi bên có ghi số lãi vào bên có - Nếu có các khoản hoa hồng và lệ phí thì căn cứ vào quy định của ngân hàng để tính. - Tính số dư của tài khoản khi khoá sổ. Tài khoản vãng lai được trình bày theo phương pháp trực tiếp như sau Đơn vị tính Đồng Ngày Diễn giải Nợ Có Ngày giá trị Số ngày n Lợi tức Nợ Có 01 06 Số dư Có 31 05 92 18 06 Gửi tiền mặt 20 06 72 12 07 Phát hành sec trả nợ 10 07 52 13 07 Nhờ thu thương phiếu 15 07 47 23 08 Chiết khấu thương phiếu 25 08 6 28 08 Hoàn lại thương phiếu không thu được 15 07 47 31 08 Cân đối lợi tức 31 08 Cân đối số dư Có 31 08 Số dư Có 31 08 . Trình bày tài khoản vãng lai theo phương pháp gián tiếp Theo phương pháp này việc tính lãi được tiến hành theo ba bước - Bước 1 Tính lãi từ ngày khoá sổ lần trước đến ngày giá trị của mỗi nghiệp vụ mang dấu âm . - Bước 2 Tính lãi từ ngày khoá sổ lần trước đến ngày khoá sổ lần này. - Bước 3 Tính lãi thực tế bằng cách lấy kết quả bước hai trừ đi kết quả bước 1. Tài khoản vãng lai được trình bày theo phương pháp gián tiếp như sau Đơn vị tính Đồng Ngày Diễn giải .