QUY TRÌNH NUÔI ARTEMIA

- Ấu trùng giai đoạn I không tiêu hóa được thức ăn, chúng sống dựa vào nguồn noãn hoàng. - Ấu trùng giai đoạn II, chúng có thể lọc và tiêu hóa các hạt thức ăn cỡ nhỏ. - Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chuyên hóa chức năng của các cơ quan trong cơ thể bắt đầu. - Artemia trưởng thành có cơ thể kéo dài với hai mắt kép, ống tiêu hóa thẳng, râu cảm giác và 11 đôi chân ngực | Chuyên đề: QUY TRÌNH NUÔI ARTEMIA ﮦﮦﮦﮦﺥﺦ ﮦﮦﮦﮦ GVHD: TRẦN NGỌC THIÊN KIM SV: DƯƠNG THỊ KIỀU TRANG MSSV: LỚP: NÔNG HỌC- K9 I. Vị trí phân loại: Ngành: Arthropoda Lớp: Crustacea Lớp phụ: Branchiopoda Bộ: Anostraca Họ: Artemiidea Giống: Artemia II. Đặc điểm hình thái: - Ấu trùng giai đoạn I không tiêu hóa được thức ăn, chúng sống dựa vào nguồn noãn hoàng. - Ấu trùng giai đoạn II, chúng có thể lọc và tiêu hóa các hạt thức ăn cỡ nhỏ. - Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chuyên hóa chức năng của các cơ quan trong cơ thể bắt đầu. - Artemia trưởng thành có cơ thể kéo dài với hai mắt kép, ống tiêu hóa thẳng, râu cảm giác và 11 đôi chân ngực. III. Phân bố: Ngày nay, sự phân bố của Artemia được chia làm hai nhóm: - Những loài thuộc về Cựu thế giới (Old World) là những loài bản địa đã tồn tại từ rất lâu trong các hồ, vịnh tự nhiên. - Những loài thuộc về Tân thế giới (New World) là những loài mới xuất hiện ở những vùng trước đây không có sự hiện diện của Artemia. IV. Đặc điểm môi trường: Artemia có thể phát triển tốt trong điều kiện: - Độ mặn: 80-120 phần ngàn. - Nhiệt độ: 22-35oC. - Oxy hoà tan: không thấp hơn 2 mg/l. - pH từ trung tính đến kiềm (). V. Đặc điểm dinh dưỡng: Artemia là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa, chúng sử dụng mùn bã hữu cơ, tảo đơn bào và vi khuẩn . - Các sinh cảnh tự nhiên có Artemia hiện diện thường có chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít thành phần giống loài tảo. - Artemia thường xuất hiện ở những nơi có nồng độ muối cao, vắng mặt các loài tôm, cá dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp xác nhỏ ăn tảo. - Ở các sinh cảnh này nhiệt độ, thức ăn và nồng độ muối là những nhân tố chính ảnh hưởng đến mật độ của quần thể Artemia hoặc ngay cả đến sự vắng mặt tạm thời của chúng. VI. Kỹ thuật nuôi Artemia trên ruộng muối: 1. Ao nuôi: Diện tích khác nhau từ 200 - 300m2 đến vài hecta. Bờ đê phải được đắp kiên . | Chuyên đề: QUY TRÌNH NUÔI ARTEMIA ﮦﮦﮦﮦﺥﺦ ﮦﮦﮦﮦ GVHD: TRẦN NGỌC THIÊN KIM SV: DƯƠNG THỊ KIỀU TRANG MSSV: LỚP: NÔNG HỌC- K9 I. Vị trí phân loại: Ngành: Arthropoda Lớp: Crustacea Lớp phụ: Branchiopoda Bộ: Anostraca Họ: Artemiidea Giống: Artemia II. Đặc điểm hình thái: - Ấu trùng giai đoạn I không tiêu hóa được thức ăn, chúng sống dựa vào nguồn noãn hoàng. - Ấu trùng giai đoạn II, chúng có thể lọc và tiêu hóa các hạt thức ăn cỡ nhỏ. - Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chuyên hóa chức năng của các cơ quan trong cơ thể bắt đầu. - Artemia trưởng thành có cơ thể kéo dài với hai mắt kép, ống tiêu hóa thẳng, râu cảm giác và 11 đôi chân ngực. III. Phân bố: Ngày nay, sự phân bố của Artemia được chia làm hai nhóm: - Những loài thuộc về Cựu thế giới (Old World) là những loài bản địa đã tồn tại từ rất lâu trong các hồ, vịnh tự nhiên. - Những loài thuộc về Tân thế giới (New .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.