Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993; Căn cứ Luật Đất đai 2003; Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Căn cứ Nghị Quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Căn cứ Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Căn cứ Nghị định số. | THÔNG TƯ Hướng dẫn Nghị định số 20 2011 NĐ-CP ngày 23 3 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55 2010 QH12 ngày 24 11 2010 của Quốc hội về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 Căn cứ Luật Đất đai 2003 Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78 2006 QH11 Căn cứ Nghị Quyết số 55 2010 QH12 ngày 24 11 2010 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Căn cứ Nghị định số 20 2011 NĐ-CP ngày 23 3 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55 2010 QH12 ngày 24 11 2010 của Quốc hội về miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Căn cứ Nghị định số 118 2008 NĐ-CP ngày 27 11 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau Chương I NỘI DUNG MIỄN GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 20 2011 NĐ-CP cụ thể 1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu sản xuất thử nghiệm diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm diện tích đất làm muối. Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm. 2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo. Việc xác định hộ nghèo được căn cứ theo chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ. Đối với giai đoạn từ năm 2011-2015 xác định hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 09 2011 QĐ-TTg ngày 30 01 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo hộ cận