GIÁO TRÌNH SÓNG GIÓ ( VŨ THANH CA ) - CHƯƠNG 5

CáC ĐặC TRƯNG CủA SóNG DO GIó TạO RA Cơ chế tạo sóng do gió Profile vận tốc gió và ứng suất gió trên mặt biển khơi Loại trừ một số rất ít loại sóng gây ra do các nguyên nhân khác (như do tàu thuyền đi qua .) thì sóng biển là do gió tạo ra. Gió tác động lên mặt nước một ứng suất nhất định. ứng suất này thông thường được đại diện bằng vận tốc ma sát. Vận tốc gió trên mặt biển thường được biểu diễn bằng một chỉ số là độ cao đo. | CHƯƠNG 5 CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA SÓNG DO GIÓ TẠO RA Cơ chế tạo sóng do gió Profile vận tốc gió và ứng suất gió trên mặt biển khơi Loại trừ một số rất ít loại sóng gây ra do các nguyên nhân khác như do tàu thuyền đi qua . thì sóng biển là do gió tạo ra. Gió tác động lên mặt nước một ứng suất nhất định. ứng suất này thông thường được đại diện bằng vận tốc ma sát. Vận tốc gió trên mặt biển thường được biểu diễn bằng một chỉ số là độ cao đo vận tốc gió tính bằng m từ mực nước biển MWL . Thí dụ biểu thị vận tốc gió tại độ cao 10 m trên mực nước biển. Giá trị vận tốc gió này thường được chấp nhận để sử dụng cho hầu hết các hoạt động trên biển. Một giá trị rất thông dụng của vận tốc gió là giá trị tại độ cao 19 5m bởi vì nhiều máy đo vận tốc gió trên các tàu lớn được đặt ở độ cao này. Tốc độ gió có thể được đo bằng m s km h dặm giờ hay knots hải lý trên giờ . Các giá trị này liên hệ với nhau như sau 1 m s km h dặm h knots Profile tốc độ gió trên biển khơi được Pierson 1964 chấp nhận là tốc độ gió do Sheppard 1958 đề nghị cho các điều kiện của biển khơi là Uy U10 1 ci1o 2ln y 10 k với Uy là vận tốc gió tại độ cao y trên mặt biển C10 là một hệ số trở kháng phụ thuộc vào vận tốc gió và k là hằng số von Karman . úng suất gió tác động lên bề mặt nước được cho như sau T PaU với pa là mật độ không khí và u là vận tốc ma sát gần mặt nước. úng suất này còn có thể được biểu thị như sau T PaCyU với Cy là hệ số trở kháng biến đổi theo vận tốc gió. úng suất này bị ảnh hưởng bởi độ ghổ ghề của mặt nước do sóng gây ra. Giá trị của hệ số C10 như trong phương trình đã được Sheppard 1958 và Wilson 1960 rút ra và được Wu 1969 tổng kết lại. Silvester 1974a đã dùng một số kết quả để vẽ đổ thị và đề nghị một mối liên hệ sau C10 2 đối với U10 nhỏ hơn 15 m s và một giá trị không đổi C10 với U10 lớn hơn hoặc bằng 15 m s. Thế vào phương trình cho ta các giá trị của vận tốc gió tại các độ cao như chỉ ra trên hình . Giá trị của hệ

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.