Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỰ BÁO THUỶ VĂN. . Dự báo thủy văn - Một phần của thuỷ văn học. Từ dự báo bắt nguồn từ hai từ La tinh là “phía trước” và “giá trị”. Vì thế dự báo có nghĩa là đoán trước sự phát triển hoặc mất đi của một hiện tượng nào đó. Dự báo thuỷ văn là báo trước một cách có khoa học trạng thái (tình hình) biến đổi các yếu tố thuỷ văn sông, suối, hồ như lượng nước, mực nước. Dự báo thuỷ văn là một môn khoa học- đó. | Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Dự BÁO THUỶ VĂN. . Dự báo thủy văn - Một phần của thuỷ văn học. Từ dự báo bắt nguồn từ hai từ La tinh là phía trước và giá trị . Vì thế dự báo có nghĩa là đoán trước sự phát triển hoặc mất đi của một hiện tượng nào đó. Dự báo thuỷ văn là báo trước một cách có khoa học trạng thái tình hình biến đổi các yếu tố thuỷ văn sông suối hồ như lượng nước mực nước. Dự báo thuỷ văn là một môn khoa học- đó là học thuyết về việc báo trước sự xuất hiện phát sinh phát triển các yếu tố thuỷ văn trên cơ sở nghiên cứu các quy luật của chúng. Mục đích chủ yếu của nó là tìm ra những phương pháp dự báo dòng chảy mực nước lưu lượng nước sông và các hiện tượng khác trong sông ngòi và hồ. Bản thân việc nghiên cứu các hiện tượng này thuộc về môn khoa học khác thuỷ văn lục địa. Mặc dù vậy các nhà khoa học làm công tác dự báo vẫn rất chú trọng nghiên cứu các quy luật phát triển của các yếu tố dự báo. Họ không những tiến hành các phân tích lý thuyết mà còn tiến hành quan trắc và thí nghiệm trên các bãi thực nghiệm của các trạm cân bằng nước. Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp dự báo họ đã sáng lập ra các thuyết gần đúng về chuyển động sóng lũ nghiên cứu động lực học lượng trữ nước trong lưới sông có những đóng góp đáng kể vào việc giải quyết vấn đề hình thành dòng chảy trên sườn dốc. Trong việc tiến hành các nghiên cứu trên cũng như trong việc tìm ra những phương pháp dự báo cụ thể mô hình toán đã đóng một vai trò quan trọng. Mô hình toán là một công cụ nghiên cứu khoa học bao gồm cả hệ thống trừu tượng ý nghĩ và hệ thống vật lý vật chất phản ánh hoặc tái hiện lại các hiện tượng hoặc quá trình đang nghiên cứu. Chúng cho phép thu nhận được lượng thông tin cần thiết để hiểu sâu hơn các hiện tượng đó hoặc những ghi chép định lượng các quá trình đó. Trong một số trường hợp mô hình cho phép 7 chúng ta trực tiếp xây dựng các học thuyết còn những trường hợp khác - cụ thể hoá các học thuyết dưới dạng giải những bài toán cụ thể. Nhờ những thực nghiệm bằng số mô .