Ở điều kiện thường, tất cả các hiđro halogenua đều là khí, không màu. a. Hiđro florua HF: Công thức cấu tạo: H - F Do F có độ âm điện lớn hơn H rất nhiều nên liên kết H – F là liên kết cộng hoá trị phân cực, cặp e- dùng chung giữa H và F lệch về phía F nên phân tử HF có cực tính lớn (m=). Khuynh hướng liên hợp thành mạch zích zắc do liên kết hiđro gây nên biểu hiện mạnh mẽ trong các phân tử HF. Vì thế ở điều kiện thường. | Hiđro halogenua HX Ở điều kiện thường tất cả các hiđro halogenua đều là khí không màu. a. Hiđro florua HF Công thức cấu tạo H - F Do F có độ âm điện lớn hơn H rất nhiều nên liên kết H - F là liên kết cộng hoá trị phân cực cặp e- dùng chung giữa H và F lệch về phía F nên phân tử HF có cực tính lớn m . Khuynh hướng liên hợp thành mạch zích zắc do liên kết hiđro gây nên biểu hiện mạnh mẽ trong các phân tử HF. Vì thế ở điều kiện thường hiđro florua là chất lỏng không màu có tnc -83 SUB2 o SUB2 C ts 19 5 SUB2 o SUB2 C. Hiđro flomua có mùi hắc bốc khói mạnh trong không khí. Ngay ở trạng thái khí hiđro florua cũng là hỗn hợp các polyme H2F2 H3F3 H4F4 H5F5 H6F6. nH SUB 2 SUB F g HF SUB n SUB . n 2g6 Các đơn phân tử HF chỉ tồn tại ở nhiệt độ trên 90 SUB2 o SUB2 C. HF bị nhiệt phân thành các nguyên tử một cách rõ rệt ở trên 3500 SUB2 o SUB2 C. Nhờ liên kết hiđro bền vững giữa các phân tử HF trong hiđro florua lỏng làm cho hiđro florua lỏng có hằng số điện môi lớn e 40 ở 0 SUB2 o SUB2 C và là dung môi ion hoá tốt sau nước đối với nhiều chất vô cơ và hữu cơ. Bản thân hiđro florua lỏng tinh khiết tự ion hoá không đáng kể và xảy ra như sau proton hoặc tương ứng là ion flo từ một phân tử này chuyển sang phân tử khác kèm theo sự biến đổi liên kết hiđro giữa các phân tử thành giữa các nguyên tử và thành liên kết cộng hoá trị. Khi đó các ion solvat floroni FH2 và floro hiđrogenat HF2-được tạo thành theo sơ đồ H - F . H - F . H - F H - F - H SUB2 SUB2 F . H . F -hoặc HF HF H2F SUB2 SUB2 F-. K 10 SUB2 -10 SUB2 F- HF g HF2- Như vậy HF lỏng là dung môi ion hoá mạnh. Nước florua sunfat nitrat của các nguyên tố s nhóm I dễ tan trong dung môi này còn các hợp chất tương tự của những nguyên tố s nhóm II phần nào khó hơn. Khi đó các chất lấy proton của phân tử HF làm tăng nồng độ ion HF2 - có nghĩa chúng thể hiện là các bazơ. Ví dụ KNO3 2HF K SUB2 SUB2 HNO3 2HF SUB 2 SUB - Còn những chất dễ nhận ion F- như BF3 AsF3 SbF5 và SnF4 là axít trong hiđro florua lỏng vì làm tăng nồng độ cation .