7. Các phương tiện thể hiện ý nghĩa thời Các từ dùng để thể hiện ý nghĩa thời trong tiếng Việt gọi là phó từ chỉ thời gian. - Phó từ chỉ thời gian là các từ: đã, chưa, đang, sẽ, vừa, mới, sắp, từng. (xem lại phần Phụ từ). Trong tiếng Việt, vấn đề ‘thời’ hiện chưa được giải quyết một cách thống nhất. Có quan điểm cho rằng tiếng Việt không có phạm trù ‘thời’ mà chỉ có phạm trù ‘thể’ (ví dụ: Cao Xuân Hạo và một số người khác). Thực ra, vấn đề này không đơn. | Phương tiện biểu thị nghĩa ngữ pháp 7. Các phương tiện thể hiện ý nghĩa thời Các từ dùng để thể hiện ý nghĩa thời trong tiếng Việt gọi là phó từ chỉ thời gian. - Phó từ chỉ thời gian là các từ đã chưa đang sẽ vừa mới sắp từng. xem lại phần Phụ từ . Trong tiếng Việt vấn đề thời hiện chưa được giải quyết một cách thống nhất. Có quan điểm cho rằng tiếng Việt không có phạm trù thời mà chỉ có phạm trù thể ví dụ Cao Xuân Hạo và một số người khác . Thực ra vấn đề này không đơn giản như vậy. Có thể quan niệm rằng trong tiếng Việt có thời tuyệt đối và thời tương đối nên các phó từ nêu trên có thể được sử dụng để biểu thị thời tuyệt đối hoặc thời tương đối . Vì vậy khi sử dụng cần phải xác định điểm quy chiếu để phân biệt rõ thời gian của các sự kiện hay quá trình. Ví dụ i Thời tuyệt đối Tôi học tiếng Việt. Tôi đã học tiếng Việt sáu tháng. Tôi sẽ học tiếng Việt một năm. ii Thời tương đối Hiện tại tương đối Tôi đang học tiếng Việt thì nó gọi. Ngày mai vào giờ này tôi còn đang học tiếng Việt. Hồi ấy tôi đang học tiếng Việt ở Hà Nội. Quá khứ tương đối Bởi vì tôi đã bắt đầu đi học sớm hơn cho nên khi anh Cán còn đang học đại học thì tôi đã đương làm ở Viện rồi. Ngày mai vào giờ này thì anh ấy đã đến Nội Bài rồi. Trong nhà đã ngủ yên cả rồi. Tương lai tương đối Lúc ấy nó nói với tôi nếu có điều kiện nó sẽ trở về thăm quê hương. Khi không còn ai trong phòng nó mới nói sẽ không học tiếp nữa. 8. Các hư từ biểu thị ý nghĩa kết quả của hành động hoạt động - Để chỉ kết quả của hành động hoạt động hoàn thành hay chưa hoàn thành tiếng Việt chủ yếu dùng các phó từ xong rồi chưa. Từ xong và rồi vừa biểu thị ý nghĩa kết quả vừa biểu thị ý nghĩa thời do đó chúng có thể được sử dụng một mình hoặc dùng cùng với các từ chỉ thời hay được kết hợp với nhau thành cặp. Ví dụ 1 Giáo sư đã đến. Giáo sư đến rồi. Giáo sư đã đến rồi. 2 Chiều nay tôi dịch xong. Chiều nay tôi sẽ dịch xong. Chiều nay tôi sẽ phải dịch xong rồi. 3 Tôi từng ăn thử món này. Tôi ăn thử món này rồi. Tôi đã từng ăn thử món này .