Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số 19 2004 QĐ-TTg Hà Nội ngày 12 tháng 2 năm 2004 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 19 2004 QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2004 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG TRẺ EM LANG THANG TRẺ EM BỊ XÂM PHẠM TÌNH DỤC VÀ TRẺ EM PHẢI LAO ĐỘNG NẶNG NHỌC TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỘC HẠI NGUY HIỂM GIAI ĐOẠN 2004 - 2010 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 Căn cứ Luật Bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 12 tháng 8 năm 1991 Căn cứ Quyết định số 23 2001 QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 Xét đề nghị của Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010 với những nội dung chủ yếu sau đây 1. Mục tiêu tổng quát Nâng cao nhận thức và hành động của toàn xã hội về công tác bảo vệ trẻ em ngăn ngừa giảm dần và tiến tới giảm cơ bản vào năm 2010 số lượng trẻ em lang thang kiếm sống trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại nguy hiểm tạo điều kiện để những trẻ em này được bảo vệ chăm sóc giáo dục và phát triển toàn diện về mọi mặt có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. 2. Các mục tiêu cụ thể - Ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống để đến năm 2010 giảm được 90 số trẻ em này trong đó có 70 số trẻ em được trợ giúp tạo dựng cuộc sống hòa nhập với gia đình. - Ngăn chặn giảm dần và tiến tới giảm cơ bản vào năm 2010 số trẻ em bị xâm phạm t ình dục. - Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm để đến năm 2010 giảm được 90 số trẻ em này. - Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em đặc biệt .