ứng dụng quy hoạch phi tuyến và quy hoạch động trong hệ thống nguồn nước Những ứng dụng ban đầu các kỹ thuật vận trù học vào các bài toán hệ thống nguồn nước chủ yếu dựa vào việc sử dụng các kỹ thuật quy hoạch tuyến tính và quy hoạch động. Việc sử dụng những kỹ thuật này để giải các bài toán hệ thống nguồn nước đã được ghi lại trong khá nhiều các tài liệu. Các đoạn chương trình quy hoạch tuyến tính được phổ biến rộng rãi, tuy nhiên quy hoạch động đòi hỏi mỗi đoạn. | CHƯƠNG 4 ỨNG DỤNG QUY HOẠCH PHI TUYÊN VÀ QUY HOẠCH ĐỘNG TRONG HỆ THốNG NGUổN NƯỚC Những ứng dụng ban đầu các kỹ thuật vận trù học vào các bài toán hệ thống nguồn nuớc chủ yếu dựa vào việc sử dụng các kỹ thuật quy hoạch tuyến tính và quy hoạch động. Việc sử dụng những kỹ thuật này để giải các bài toán hệ thống nguồn nuớc đã đuợc ghi lại trong khá nhiều các tài liệu. Các đoạn chuông trình quy hoạch tuyến tính đuợc phổ biến rộng rãi tuy nhiên quy hoạch động đòi hỏi mỗi đoạn chuông trình riêng cho từng ứng dụng. Việc sử dụng quy hoạch phi tuyến trong giải quyết các bài toán hệ thống nguồn nuớc chua đuợc phổ biến mặc dù hầu hết các bài toán yêu cầu lời giải trong thực tế là những bài toán phi tuyến. Sự phát triển gần đây của những kỹ thuật quy hoạch phi tuyến mới và các đoạn chuông trình quy hoạch phi tuyến sẵn có đã lôi cuốn những ứng dụng mới của quy hoạch phi tuyến vào các bài toán hệ thống nguồn nuớc. Hai phần đầu tiên của chuông này trình bày những cô sở của quy hoạch động. Sau đó trình bày các buớc tính toán tối uu hóa phi tuyến không ràng buộc và các buớc tính toán tối uu hóa phi tuyến có ràng buộc. . Quy HOẠCH ĐỘNG Quy hoạch động DP-Dynamic Programming biến đổi một bài toán quyết định nối tiếp hay nhiều giai đoạn có thể có nhiều biến quyết định liên quan với nhau thành một chuỗi những bài toán từng giai đoạn đôn lẻ mỗi bài toán con đôn lẻ này chỉ chứa một hoặc một vài biến. Nói cách khác kỹ thuật quy hoạch động phân tách một bài toán N quyết định thành một chuỗi N bài toán con quyết định riêng lẻ nhung có liên quan với nhau. Sự phân tách này là rất hữu dụng trong việc giải quyết những bài toán lớn phức tạp bằng việc phân tách một bài toán thành một chuỗi các bài toán con nhỏ hôn 129 và sau đó kết hợp các lời giải của các bài toán nhỏ hơn để nhận được lời giải của mô hình tổng thể. Lý do sử dụng sự phân tách này nhằm để giải một bài toán có hiệu quả hơn mà có thể tiết kiệm đáng kể khối lượng tính toán. Theo kinh nghiệm khối lượng tính toán tăng theo hàm mũ .