dung dịch tiêm 250 mg/20 ml : lọ 20 ml, hộp 1 lọ. THÀNH PHẦN Dobutamine HCl MÔ TẢ Dobutamine tiêm USP là một dung dịch Dobutamine hydrochlorid trong, không màu, vô trùng, không có chí nhiệt tố, chỉ dùng để tiêm tĩnh mạch. Mỗi ml chứa 12,5 mg Dobutamine dưới dạng hydrochlorid và 0,2 mg natrimetabisulfit để chống oxi hóa. Thuốc có thể chứa acid hydrochloric và/hoặc natri hydroxid để điều chỉnh pH. pH của thuốc là 3,3 (2,5 đến 5,5). Dobutamine hydrochlorid USP có công thức hóa học là (+/-)-4- [ 2 -[[3-(phydroxyphenyl)-1-methylpropyl]amino ]ethyl]-pyrocatechol hydrochlorid. Đây. | DOBUTAMINE INJECTION ABBOTT ABBOTT dung dịch tiêm 250 mg 20 ml lọ 20 ml hộp 1 lọ. THÀNH PHẦN -_IIII Dobutamine HCl cho 1 ml 12 5 mg MÔ TẢ Dobutamine tiêm USP là một dung dịch Dobutamine hydrochlorid trong không màu vô trùng không có chí nhiệt tố chỉ dùng để tiêm tĩnh mạch. Mỗi ml chứa 12 5 mg Dobutamine dưới dạng hydrochlorid và 0 2 mg natrimetabisulfit để chống oxi hóa. Thuốc có thể chứa acid hydrochloric và hoặc natri hydroxid để điều chỉnh pH. pH của thuốc là 3 3 2 5 đến 5 5 . Dobutamine hydrochlorid USP có công thức hóa học là - -4- 2 - 3- p-hydroxyphenyl -1-methylpropyl amino ethyl -pyrocatechol hydrochlorid. Đây là một catecholamin tổng hợp. Phân tử lượng 337 85 Công thức phân tử DƯỢC LỰC Dobutamine hydrochlorid là một tác nhân có tác dụng gây co cơ trực tiếp mà hoạt tính chủ yếu là do kích thích các thụ thể beta của tim do đó tạo ra các tác dụng tương đối yếu đối với điều nhịp tăng huyết áp loạn nhịp và giãn mạch. Thuốc không gây ra sự giải phóng các norepinephrin nội sinh như dopamin. Ở các thí nghiệm trên động vật ngoài tác dụng co cơ Dobutamine hydrochlorid gây tăng nhịp tim và làm giảm sức cản mạch ngoại biên ít hơn isoproterenol. Ở các bệnh nhân bị suy chức năng tim cả Dobutamine hydrochlori d và isoproterenol đều làm tăng cung lượng tim ở mức độ như nhau. Với Dobutamine hydrochlorid sự gia tăng này thường không kèm theo tăng nhịp tim đáng kể mặc dù đôi khi có thấy nhịp tim nhanh và thể tích tâm thu thường tăng. Ngược lại isoproterenol làm tăng chỉ số tim chủ yếu bằng cách tăng nhịp tim trong khi thể tích tâm thu chỉ biến đổi ít hoặc giảm. Sự dẫn truyền nhĩ thất đã được nhận thấy trong các nghiên cứu điện sinh lý trên người và ở những bệnh nhân bị rung nhĩ. Sức cản mạch toàn thân thường giảm khi dùng Dobutamine hydrochlorid. Có khi thấy co mạch tối thiểu. Hầu hết các kinh nghiệm lâm sàng với Dobutamine hydrochlorid là trong thời gian ngắn - không kéo dài quá vài giờ. Ở một số lượng hạn chế bệnh nhân được nghiên cứu trong 24 giờ 48 giờ .